Giá cả thị trường thịt heo và thịt gà tại miền Bắc ( 16/03/2017 )
THỊ TRƯỜNG THỊT HEO
Giá cả và giao dịch nội địa
Thống kê từ một số công ty chăn nuôi lớn cho thấy, lượng heo bán ra tiếp tục giảm, chỉ bằng 25-30% so với trước đây. Tuy nhiên, hôm nay các công ty chưa có thêm điều chỉnh về giá heo do muốn theo dõi thêm tình hình thị trường. Đối với heo dân, giá tại miền Bắc có xu hướng giảm thêm 500 đồng/kg, còn cao nhất 34.000 đồng/kg. Nhu cầu mua rất chậm.
|
|
Ngày 16/3 |
Ngày 15/3 |
Tuần trước |
Heo công ty |
CP Đồng Nai |
32,500 |
32,500 |
35,000 |
CP Nha Trang,Đắc Lắc |
33,500 |
33,500 |
36,000 |
|
CP Miền Bắc |
35,500 |
35,500 |
38,000 |
|
CP Miền Tây |
32,000 |
32,000 |
34,000 |
|
Japfa Đồng Nai,Bình Dương |
31,000 |
31,000 |
33,500 |
|
Japfa Lâm Đồng |
30,500 |
30,500 |
33,000 |
|
Heo dân |
Đồng Nai |
29,000 – 31,000 |
29,000 – 31,000 |
32,000-33,000 |
Thái Bình |
34,000 |
34,000-34,500 |
34,500 – 35,000 |
|
Bắc Giang |
34,000 |
34,000 – 35,000 |
35.000 – 36.000 |
|
Miền Tây |
28.000 – 30.000 |
28.000 – 30.000 |
30.000 – 32.000 |
Có cùng xu hướng, giá heo giống cũng tiếp tục giảm theo đà giảm của giá heo hơi. Nhu cầu bắt heo giống cũng rất chậm. Tuy nhiên, tin từ thương nhân cho biết, heo con và heo sữa đang xuất khẩu khá tốt qua cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) với lượng đi tầm 4.000 con/ngày.
Bảng giá heo giống tại thị trường nội địa (VND/kg)
Khu vực |
Ngày 16/3 |
Ngày 15/3 |
Heo CP – Loại 20kg (VND/kg) – Miền Nam |
69.000 |
69.000 |
Heo CP – loại xách tai 6-7 kg (VND/con)- miền Nam |
850.000 |
850.000 |
Heo dân – loại xách tai 7-9 kg (VND/con) – miền Nam |
600.000 |
600.000 |
Heo dân – loại xách tai 6-7 kg (VND/con) – miền Bắc |
700.000 |
800.000 |
Heo dân – loại xách tai 6-7 kg (VND/con)- biên giới Lạng Sơn |
1.000.000 |
1.020.000 |
Lượng heo rớt chợ đêm hôm trước tăng mạnh khiến cho lượng heo về chợ đầu mối hôm qua giảm trở lại. Tuy nhiên, do sức mua vẫn thấp nên giá heo mảnh tại chợ đầu mối Tân Xuân vẫn giữ ổn định.
Tình hình heo đi Bắc
Tại cửa khẩu Cao Bằng, đêm qua do có 1 xe chở heo bị lật ở Gốc Gạo nên đường lên mốc bị tắc. Heo chỉ còn đi được qua mốc Hạ Lang nhưng lượng không nhiều. Tại Móng Cái và Lai Châu, heo vẫn đi được tút tắc, nhưng chủ yếu là các xe nhỏ. Giá heo tại biên giữ ổn định từ 38.500-39.000 đồng/kg. Tin từ thương nhân cho biết, sở dĩ heo đi biên chậm lại rất nhiều trong tuần này, bắt nguồn từ những xích mích giữa thương lái bên phía Trung Quốc và biên phòng phía Việt Nam khiến cho phía Việt Nam kiểm soát chặt.
Giá heo giao dịch tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc (VND/kg)
Khu vực |
Ngày 16/3 |
Ngày 15/3 |
Tuần trước |
Giá tại cửa khẩu khu vực Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai |
38.500-39.000 |
38.500-39.000 |
40.000-41.000 |
Giá lợn hơi tại Trung Quốc
Hôm nay, giá heo hơi tại Trung Quốc giữ ổn định
Giá heo hơi tại một số vùng Trung Quốc (tệ/kg):
Khu vực |
Ngày 16/3 |
Ngày 15/3 |
Tuần trước |
Quảng Đông |
15.93 |
15.93 |
16.34 |
Quảng Tây |
16.11 |
16.11 |
16.29 |
Vân Nam |
16.77 |
16.77 |
17.33 |
Phúc Kiến |
15.98 |
15.98 |
16.12 |
Liêu Ninh |
14.94 |
14.94 |
15.15 |
Hà Bắc |
15.25 |
15.25 |
15.65 |
Sơn Đông |
15.32 |
15.32 |
15.88 |
Tỷ giá một số đồng tiền chính:
Tỷ Giá |
16/03 |
15/03 |
USD/THB |
34.65 |
34.84 |
USD/VND |
22,740 |
22,785 |
CNY/VND |
3,290 |
3,287 |
USD/CNY |
6.92 |
6.92 |
Giá lợn hơi tại Thái Lan
Giá lợn hơi tại các vùng của Thái Lan (Bath/kg)
Giá heo hơi tại Thái Lan tuần này ổn định ở hầu hết các vùng do giá heo xuất khẩu không đổi so với tuần trước, tình hình xuất khẩu cũng chưa có những dấu hiệu hồi phục tích cực. Riêng tại miền Bắc, giá giảm mạnh tới 3 Bath/kg.
Khu vực |
Ngày 25/02 |
Ngày 19/02 |
Tháng trước |
Miền Tây |
55 |
55 |
60 |
Miền Đông |
58 |
58 |
60 |
Miền Bắc |
61 |
64 |
61 |
Đông Bắc |
61 |
61 |
64 |
Miền Nam |
60 |
60 |
60 |
THỊ TRƯỜNG THỊT GÀ
Chợ gà Hà Vỹ đã mở cửa hoạt động trở lại nhưng sức mua vẫn yếu do lo ngại dịch bệnh. Nhận định của thương nhân cho rằng, đến hết tháng 3, đầu tháng 4 khi dịch bệnh qua đi, nhu cầu tiêu thụ tăng trở lại thì giá gà sẽ tăng rất mạnh.
Nguồn cung khan hiếm đẩy giá gà trắng tại miền Bắc tiếp tục tăng nhẹ lên mức cao nhất 39.000 đồng/kg. Khu vực Hà Nội gần như cháy gà trắng. Tại thị trường miền Nam, giá gà trắng vẫn giữ ổn định.
Đối với gà màu, trong khi giá miền Bắc ổn định thì miền Nam một số công ty lại tăng mạnh giá bán ra, lên mức cao nhất 37.000 đồng/kg. Tuy nhiên, do nhu cầu tiêu thụ vẫn chậm nên giá chưa tăng như mong muốn của các công ty, giao dịch phổ biến từ 28.000-30.000 đồng/kg.
Diễn biến trái chiều về nguồn cung đang khiến thị trường gia cầm đang xảy ra nghịch lý: gà trắng đắt hơn gà màu và giá vịt đắt hơn giá ngan.
Bảng giá gà tại chợ đầu mối Hà Vỹ (VND/kg – giá bán ra)
Loại |
Ngày 15/03 |
Ngày 14/03 |
Tuần trước |
Gà trắng non |
40.000-41.000 |
– |
40.000-41.000 |
Gà tam hoàng |
36.000-38.000 |
– |
40.000-42.000 |
Gà Dabaco |
56.000-58.000 |
– |
55.000-57.000 |
Vịt Super |
44.000 |
– |
42.000 |
Bảng giá gà, vịt bán tại trại (VND/kg)
Khu vực |
Ngày 16/03 |
Ngày 15/03 |
Tuần trước |
Gà thịt hơi – miền Bắc (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc) |
37.000-39.000 |
37.000-38.000 |
35.000-38.000 |
Gà thịt hơi – miền Nam (Đồng Nai, Bình Phước) |
30.000 |
30.000 |
28.000-29.000 |
Gà tam hoàng hơi – miền Bắc (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc) |
33.000-34.000 |
33.000-34.000 |
32.000-34.000 |
Gà tam hoàng hơi – miền Nam (Đồng Nai, Bình Phước) |
28.000-31.000 |
27.000-28.000 |
18.000-19.000 |
Vịt Super – miền Bắc (Hà Nội) |
42.000 |
41.000-42.000 |
38.000 |
Vịt Super – miền Nam |
37.000- |
36.000-37.000 |
33.000 |