Giá cả thị trường thịt heo và thịt gà tại miền Bắc ( 20/03/2017 )
THỊ TRƯỜNG THỊT HEO
Giá cả và giao dịch nội địa
Thống kê từ các công ty chăn nuôi lớn cho thấy, lượng heo bán ra sau khi tăng khá vào thứ 5 và thứ 6 tuần trước thì giảm trở lại vào thứ 7 và chủ nhật do heo xuất đi biên vẫn lúc đi được lúc không. Ngoài ra, tình trạng mưa ẩm tại miền Bắc kéo dài trong hơn 1 tuần qua khiến đường lên một số cửa khẩu rất trơn, trượt, dễ gây lật xe nên các lái xe cũng hạn chế nhận đưa hàng lên. Đầu tuần này, tình hình heo đi biên vẫn chưa được cải thiện. Giá heo tại miền Bắc và miền Nam giữ ổn định trong khi tại miền Trung giá giảm 1.000 đồng/kg.
|
|
Ngày 20/3 |
Ngày 17/3 |
Tuần trước |
Heo công ty |
CP Đồng Nai |
32,500 |
32,500 |
35,000 |
CP Nha Trang,Đắc Lắc |
32,500 |
33,500 |
36,000 |
|
CP Miền Bắc |
35,000 |
35,000 |
38,000 |
|
CP Miền Tây |
32,000 |
32,000 |
34,500 |
|
Japfa Đồng Nai,Bình Dương |
31,000 |
31,000 |
33,500 |
|
Japfa Lâm Đồng |
30,500 |
30,500 |
33,000 |
|
Heo dân |
Đồng Nai |
29,000 – 31,000 |
29,000 – 31,000 |
32,000-33,000 |
Thái Bình |
34,000 |
34,000 |
34,500 – 35,000 |
|
Bắc Giang |
34,000 |
34,000 |
35.000 – 36.000 |
|
Miền Tây |
28.000 – 30.000 |
28.000 – 30.000 |
30.000 – 32.000 |
Bảng giá heo giống tại thị trường nội địa (VND/kg)
Khu vực |
Ngày 20/3 |
Ngày 17/3 |
Heo CP – Loại 20kg (VND/kg) – Miền Nam |
69.000 |
69.000 |
Heo CP – loại xách tai 6-7 kg (VND/con)- miền Nam |
850.000 |
850.000 |
Heo dân – loại xách tai 7-9 kg (VND/con) – miền Nam |
600.000 |
600.000 |
Heo dân – loại xách tai 6-7 kg (VND/con) – miền Bắc |
700.000 |
700.000 |
Heo dân – loại xách tai 6-7 kg (VND/con)- biên giới Lạng Sơn |
1.000.000 |
1.020.000 |
Lượng heo về chợ đầu mối Bình Điền 2 ngày cuối tuần trước tăng mạnh, bất chấp nhu cầu tiêu thụ của các bếp ăn tập thể giảm. Giá heo mảnh tại chợ Bình Điền dao động từ 35.000-36.000 đồng/kg.
Tình hình heo đi Bắc
Thống kê của thương nhân cho biết, 2 đêm cuối tuần heo chỉ đi được qua cửa khẩu Hạ Lang (Cao Bằng) và Bản Chắt (Lạng Sơn) với lượng xe đi mỗi cửa khẩu được dưới 10 xe/ngày. Tại một số cửa khẩu khác, do đường trơn và công an Trung Quốc xuống bắt xe nên không có xe đưa lên. Giá heo tại biên giới giảm trở lại, còn cao nhất 39.000 đồng/kg tại Cao Bằng.
Giá heo giao dịch tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc (VND/kg)
Khu vực |
Ngày 20/3 |
Ngày 17/3 |
Tuần trước |
Giá tại cửa khẩu khu vực Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai |
38.500-39.000 |
39.000-39.500 |
39.000-39.500 |
Giá lợn hơi tại Trung Quốc
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc Trung Quốc tăng khá mạnh trở lại trong khi tại miền Nam giá tăng giảm trái chiều.
Giá heo hơi tại một số vùng Trung Quốc (tệ/kg):
Khu vực |
Ngày 20/3 |
Ngày 17/3 |
Tuần trước |
Quảng Đông |
16.11 |
15.95 |
16.34 |
Quảng Tây |
16.05 |
16.07 |
16.29 |
Vân Nam |
16.86 |
16.78 |
17.33 |
Phúc Kiến |
15.80 |
15.83 |
16.12 |
Liêu Ninh |
15.02 |
14.80 |
15.15 |
Hà Bắc |
15.67 |
15.36 |
15.65 |
Sơn Đông |
15.67 |
15.42 |
15.88 |
Tỷ giá một số đồng tiền chính:
Tỷ Giá |
20/03 |
17/03 |
USD/THB |
34.24 |
34.53 |
USD/VND |
22,750 |
22,740 |
CNY/VND |
3,291 |
3,292 |
USD/CNY |
6.895 |
6.895 |
Giá lợn hơi tại Thái Lan
Giá lợn hơi tại các vùng của Thái Lan (Bath/kg)
Giá heo hơi tại Thái Lan tuần này ổn định ở hầu hết các vùng do giá heo xuất khẩu không đổi so với tuần trước, tình hình xuất khẩu cũng chưa có những dấu hiệu hồi phục tích cực. Riêng tại miền Bắc, giá giảm mạnh tới 3 Bath/kg.
Khu vực |
Ngày 25/02 |
Ngày 19/02 |
Tháng trước |
Miền Tây |
55 |
55 |
60 |
Miền Đông |
58 |
58 |
60 |
Miền Bắc |
61 |
64 |
61 |
Đông Bắc |
61 |
61 |
64 |
Miền Nam |
60 |
60 |
60 |
THỊ TRƯỜNG THỊT GÀ
Chợ gà Hà Vỹ đã mở cửa hoạt động trở lại nhưng sức mua vẫn yếu do lo ngại dịch bệnh. Nhận định của thương nhân cho rằng, đến hết tháng 3, đầu tháng 4 khi dịch bệnh qua đi, nhu cầu tiêu thụ tăng trở lại thì giá gà sẽ tăng rất mạnh.
Nguồn cung khan hiếm đẩy giá gà trắng tại miền Bắc tiếp tục tăng nhẹ lên mức cao nhất 39.000 đồng/kg. Khu vực Hà Nội gần như cháy gà trắng. Tại thị trường miền Nam, giá gà trắng vẫn giữ ổn định.
Đối với gà màu, trong khi giá miền Bắc ổn định thì miền Nam một số công ty lại tăng mạnh giá bán ra, lên mức cao nhất 37.000 đồng/kg. Tuy nhiên, do nhu cầu tiêu thụ vẫn chậm nên giá chưa tăng như mong muốn của các công ty, giao dịch phổ biến từ 28.000-30.000 đồng/kg.
Diễn biến trái chiều về nguồn cung đang khiến thị trường gia cầm đang xảy ra nghịch lý: gà trắng đắt hơn gà màu và giá vịt đắt hơn giá ngan.
Bảng giá gà tại chợ đầu mối Hà Vỹ (VND/kg – giá bán ra)
Loại |
Ngày 20/03 |
Ngày 17/03 |
Tuần trước |
Gà trắng non |
41.000-42.000 |
41.000-42.000 |
40.000-41.000 |
Gà tam hoàng |
36.000-38.000 |
36.000-38.000 |
40.000-42.000 |
Gà Dabaco |
56.000-58.000 |
56.000-58.000 |
55.000-57.000 |
Vịt Super |
44.000 |
44.000 |
42.000 |
Bảng giá gà, vịt bán tại trại (VND/kg)
Khu vực |
Ngày 20/03 |
Ngày 17/03 |
Tuần trước |
Gà thịt hơi – miền Bắc (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc) |
38.000-40.000 |
38.000-40.000 |
35.000-38.000 |
Gà thịt hơi – miền Nam (Đồng Nai, Bình Phước) |
31.000-32.000 |
31.000-32.000 |
28.000-29.000 |
Gà tam hoàng hơi – miền Bắc (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc) |
33.000-34.000 |
33.000-34.000 |
32.000-34.000 |
Gà tam hoàng hơi – miền Nam (Đồng Nai, Bình Phước) |
28.000-31.000 |
28.000-31.000 |
18.000-19.000 |
Vịt Super – miền Bắc (Hà Nội) |
42.000 |
42.000 |
38.000 |
Vịt Super – miền Nam |
37.000 |
37.000 |
33.000 |