Giá heo (lợn) hơi hôm nay 28/7: Heo ổn định quanh mức 37.000 đồng/kg
Tình hình thị trường heo:
Hôm nay 28/07, giá heo tại các công ty miền Nam tiếp tục giảm thêm 1.000 đồng/kg.
Lượng heo qua biên ít,các thương lái tiếp tục không đóng hàng lên biên bán do chênh lệch giá thấp, hơn nữa mấy hôm nay biên cũng bị kiểm soát khá chặt.
Giá heo Trung Quốc hôm nay giảm nhẹ
Tình hình giá heo trong nước:
Giá heo hơi tại Khánh Hoà được thu mua trung bình ở mức 36.000 đồng/kg (heo nuôi tại vườn) và 41.000 đồng/kg (heo nuôi trang trại), tăng từ 13.000 đến 16.000 đồng/kg so với 1 tuần trước đó. Ông Nguyễn Đình Thông ( thôn Thanh Minh 1, xã Diên Lạc, huyện Diên Khánh) cho biết, đầu tuần qua, ông xuất bán 15 con (1 tạ/con) với giá 26.000 đồng/kg, cao hơn 3.000 đồng/kg so với cách đây 1 tháng. Nhưng mừng chưa lâu, đến cuối tuần, người thu mua lại báo giá mới là 36.000 đồng/kg. “Giá như tôi giữ lứa heo đó lại 1 tuần, tiền thức ăn chẳng tốn thêm bao nhiêu vì tôi cho heo ăn chủ yếu bã cơm rượu, bắp, rau muống, thì nhà tôi đã có thêm chục triệu đồng”, ông Thông tiếc rẻ.
Ông Thông cho biết thêm, nuôi heo gần 30 năm, chưa khi nào ông thấy giá cả trồi sụt như vậy. Hiện nay, ông còn gần 50 con heo nái, heo con và heo thịt. Ông đang tập trung chăm sóc với hy vọng giá heo tiếp tục tăng để bán đàn heo này bù lỗ.
Heo thịt lên giá, kéo theo giá heo giống cũng tăng. Nhiều người nuôi cho biết, giá heo giống đã tăng 3 lần so với đầu năm, đạt khoảng 1 – 1,3 triệu đồng/con. Khoảng 3 tháng trước, nhà ông Nguyễn Mạnh Vũ (thôn Vĩnh Đông, xã Cam An Nam, huyện Cam Lâm) bán 8 con heo giống giá 250.000 đồng/con, lỗ 3 triệu đồng. Bây giờ giá heo giống tăng, ông lại không có heo giống đủ ngày xuất bán. Một số hộ khác cũng mất cơ hội thu lời vì thấy giá heo sụt giảm mạnh nên không tiếp tục duy trì nuôi heo nái.
Cập nhật giá heo những ngày gần đây tại một số địa phương
Thị trường |
Giá (đồng/kg) |
Ghi chú |
Cao Bằng |
36.000 – 39.000 |
|
Sơn La |
35.000 – 37.000 |
|
Thái Nguyên |
34.000 – 37.000 |
|
Hải Dương |
35.000 – 37.000 |
|
Mê Linh (Hà Nội) |
35.000 – 37.000 |
|
Mỹ Đức (Hà Nội) |
35.000 – 36.000 |
|
Bắc Ninh |
36.000 – 38.000 |
|
Bắc Giang |
35.000 – 38.000 |
|
Vĩnh Phúc |
34.000 – 36.000 |
|
Lý Nhân (Hà Nam) |
34.000 – 36.000 |
|
Văn Giang (Hưng Yên) |
36.000 – 37.000 |
|
Bình Định |
35.000 – 37.000 |
|
Thái Bình |
34.000 – 37.000 |
|
Thanh Hoá |
35.000 – 38.000 |
|
Đắk Lắk |
36.000 – 38.000 |
|
Đắk Nông |
36.000 – 39.000 |
|
Quảng Trị |
37.000 – 38.000 |
|
Khánh Hoà |
36.000 – 38.000 |
|
Bình Dương |
36.000 – 38.000 |
|
Củ Chi (TP.HCM) |
35.000 – 38.000 |
|
Đồng Nai |
35.000 – 38.000 |
|
Chợ Gạo (Tiền Giang) |
34.000 – 37.000 |
|
Long An |
35.000 – 37.000 |
|
Tây Ninh |
35.000 – 38.000 |
|
Sóc Trăng |
35.000 – 37.000 |
|
Cần Thơ |
36.000 – 38.000 |