Giá heo (lợn) hơi hôm nay 29/7: Heo ổn định do thương lái không đi biên
Lượng heo bán ra của các công ty tiếp tục đạt mức thấp do giá heo dân rẻ hơn, hôm nay (29/7) giá heo tại các công ty tiếp tục giảm thêm 1,000đ/kg.
Heo qua biên rất ít, mặc dù giá heo nội địa tiếp tục giảm nhưng hầu như không có thương lái bắt heo lên biên bán.
Giá heo tại biên lái Trung Quốc trả cao nhất 11 tệ/kg là khoảng 36,500 đồng/kg.
Giá heo tại Trung Quốc bắt đầu tăng nhẹ.
Thông tin từ Bộ Thương mại Trung Quốc, từ sau Tết Nguyên đán, giá thịt lợn tại Trung Quốc đã giảm 5 tháng liên tiếp.
Bình quân giá bán buôn thịt lợn tại 36 thành phố lớn tại Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm là 22,62 NDT/kg (khoảng 74.000 VNĐ/kg), giảm 10,2% so với cùng kỳ 2016; giá thịt lợn cuối tháng 6 là 20,78 NDT/kg (khoảng 67.244 VNĐ/kg), giảm 14,5% so với đầu năm 2017 và giảm 19,4% so với cùng kỳ 2016.Theo nhận định, giá heo tại dân hiện nay đã dần ổn định, một thời gian nữa giá của công ty về sát giá dân hơn thì thị trường sẽ ổn định, nếu giá bên Trung Quốc mà tiếp tục tăng thì nhiều khả năng họ sẽ nâng giá mua lên và sẽ nhập nhiều heo của Việt Nam hơn.
Nguyên nhân chính là do lượng cung thịt lợn ra thị trường tăng cao. Từ năm 2016 đến nay, do lợi nhuận từ việc nuôi lợn tăng nên người chăn nuôi đã khôi phục hoạt động nuôi lợn. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê Trung Quốc, nửa đầu năm 2017, tổng sản lượng thịt lợn của Trung Quốc đạt 24,93 triệu tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước; lợn sống chưa xuất chuồng và đã xuất chuồng tăng lần lượt 0,4% và 0,7%. Bên cạnh đó, việc giá thức ăn gia súc giảm và sản phẩm thay thế thịt lợn xuất hiện ngày càng nhiều cũng là nguyên nhân làm cho giá thịt lợn tại Trung Quốc giảm.
Đánh giá xu hướng giá thịt lợn trong 6 tháng cuối năm 2017, Bộ Thương mại Trung Quốc cho rằng, do số lượng lợn chưa xuất chuồng tăng, nên dự kiến sản lượng thịt lợn cũng sẽ tiếp tục tăng theo, giá thịt lợn vẫn sẽ tiếp tục giảm với biên độ nhất định, tuy nhiên trong thời gian ngắn sẽ ít khả năng có biến động lớn về giá.
Bộ Công Thương thông báo để các doanh nghiệp, hộ nông dân nắm tình hình và chủ động trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh thời gian tới.
Cập nhật giá heo những ngày gần đây tại một số địa phương
Thị trường |
Giá (đồng/kg) |
Ghi chú |
Cao Bằng |
35.000 – 38.000 |
|
Sơn La |
35.000 – 37.000 |
|
Yên Bái |
35.000 – 37.000 |
|
Phú Thọ |
34.000 – 37.000 |
|
Hải Dương |
33.000 – 35.000 |
|
Lập Thạch (Vĩnh Phúc) |
34.000 – 36.000 |
|
Sơn Tây (Hà Nội) |
34.000 – 36.000 |
|
Ba Vì (Hà Nội) |
34.000 – 36.000 |
|
Chương Mỹ (Hà Nội) |
34.000 – 35.000 |
|
Hưng Yên |
33.000 – 35.000 |
|
Thái Bình |
34.000 – 35.000 |
|
Bắc Giang |
33.000 – 36.000 |
Giá 36.000 loại 120kg |
Bắc Ninh |
34.000 – 36.000 |
|
Hà Nam |
35.000 – 36.000 |
|
Triệu Sơn (Thanh Hoá) |
33.000 – 36.000 |
Giá 36.000 loại 95kg |
Nghệ An |
35.000 – 37.000 |
|
Quảng Trị |
36.000 – 38.000 |
|
Hoài Nhơn (Bình Định) |
33.000 – 36.000 |
|
Đắk Lắk |
35.000 – 37.000 |
|
Đắk Nông |
36.000 – 38.000 |
|
Khánh Hoà |
35.000 – 37.000 |
|
Bình Thuận |
34.000 – 36.000 |
|
Thống Nhất (Đồng Nai) |
35.000 – 37.000 |
|
Chợ Gạo (Tiền Giang) |
34.000 – 37.000 |
|
Sóc Trăng |
35.000 – 37.000 |
|
Hậu Giang |
35.000 – 37.000 |