Nhập khẩu TĂCN & Nguyên liệu Việt Nam 2 tháng đầu năm 2018 giảm nhẹ
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu 2 tháng đầu năm 2018
ĐVT: nghìn USD
Thị trường |
2T/2017 | T2/2018 | 2T/2018 | +/- So với T1/2018 (%) | +/- So với 2T/2017 (%) |
Tổng KN |
611.371 | 244.651 | 581.211 | -27,4 | -4,9 |
Achentina | 287.563 | 94.218 | 222.405 | -26,5 |
-22,7 |
Ấn Độ |
25.977 | 19.849 | 53.348 | -41,1 | 105,4 |
Anh | 342 | 51 | 185 | -61,6 |
-45,9 |
Áo |
19.463 | 565 | 1.130 | -3,1 | -94,2 |
Bỉ | 2.913 | 2.524 | 6.449 | -35,7 |
121,4 |
Brazil |
6.345 | 21.662 | 49.319 | -21,7 | 677,2 |
UAE | 14.714 | 6.443 | 12.881 | 0,1 |
-12,5 |
Canada |
3.150 | 1.934 | 3.809 | 3,2 | 20,9 |
Chilê | 1.874 | 419 | 635 | 94 |
-66,1 |
Đài Loan |
8.595 | 2.497 | 8.776 | -60,2 | 2,1 |
Đức | 1.337 | 219 | 1.982 | -87,4 |
48,3 |
Hà Lan |
5.394 | 1.546 | 3.020 | 5 | -44,0 |
Hàn Quốc | 4.066 | 2.000 | 5.625 | -44,8 |
38,3 |
Mỹ |
97.148 | 30.880 | 65.979 | -12,0 | -32,1 |
Indonesia | 17.057 | 7.487 | 20.699 | -43,4 |
21,4 |
Italia |
12.461 | 3.728 | 7.869 | -9,9 | -36,9 |
Malaysia | 3.839 | 1.695 | 5.373 | -53,9 |
40 |
Mêhicô |
110 | 436 | 1.013 | -24,3 | 814 |
Nhật Bản | 758 | 192 | 221 | 550,7 |
-70,8 |
Australia |
3.127 | 709 | 2.447 | -59,2 | -21,7 |
Pháp | 4.779 | 2.515 | 4.776 | 11,2 |
-0,05 |
Philippin |
5.307 | 669 | 2.798 | -68,6 | -47,3 |
Singapore | 2.697 | 1.241 | 2.515 | -2,6 |
-6,7 |
Tây Ban Nha |
3.087 | 443 | 963 | -14,7 | -68,8 |
Thái Lan | 12.088 | 5.887 | 12.588 | -12,1 |
4,1 |
Trung Quốc | 20.653 | 11.556 | 37.054 | -54,7 |
79,4 |
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN 2 tháng năm 2018
Mặt hàng
|
2T/2017 | 2T/2018 | So với cùng kỳ | |||
Lượng (1000 tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (1000 tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì |
596 | 121.390 | 781 | 185.503 | 31,1 | 52,8 |
Ngô | 1.218 | 244.164 | 1.489 | 282.377 | 22,2 |
15,7 |
Đậu tương |
210 | 92.874 | 276 | 116.937 | 31,5 | 25,9 |
Dầu mỡ động thực vật | 128.266 | 113.151 |
– 11,8 |
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 2/2018 đạt 111 nghìn tấn với kim ngạch đạt 25 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này 2 tháng đầu năm 2018 lên 781 nghìn tấn, với trị giá 185 triệu USD, tăng 31,1% về khối lượng và tăng 52,82% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 2 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm tới 40%; tiếp đến là Australia chiếm 29%, thị trường Canada chiếm 16%, thị trường Mỹ chiếm 9% và thị trường Brazil chiếm 6% trong tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì hầu hết đều tăng cả về khối lượng và trị giá so với năm 2017 ngoại trừ thị trường Australia. Trong 2 tháng đầu năm 2018, thị trường Brazil và Mỹ tăng vượt trội cả về lượng và trị giá, với khối lượng nhập khẩu tăng hơn 10 lần, hơn 2 lần và trị giá tăng hơn 11 lần, hơn 2 lần theo thứ tự lần lượt. Thị trường có lượng nhập khẩu giảm gần 3% so với cùng kỳ năm 2017 là Australia.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 2/2018 đạt 97 nghìn tấn với giá trị hơn 40 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 2 tháng đầu năm 2018 lên hơn 276 nghìn tấn và 116 triệu USD, tăng 31,45% về khối lượng và tăng 25,91% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 2/2018 đạt 537 nghìn tấn với giá trị đạt 104 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 2 tháng đầu năm 2018 đạt 1,4 triệu tấn và 282 triệu USD, tăng 22,22% về khối lượng và tăng 15,65% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 2 tháng đầu năm 2018, chiếm lần lượt là 69% và 29% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong 2 tháng đầu năm 2018 khối lượng nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan tăng gần 23 lần so với cùng kỳ năm 2017 nhưng trị giá lại tăng gần 28 lần.