6 điểm mới giúp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thuận lợi
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 39/2018/TT-BTC (Thông tư 39) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2018/NĐ-CP về quản lý, giám sát và thủ tục hải quan. Tổng cục Hải quan đã có phân tích, chỉ ra 6 điểm mới quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) lưu ý nắm bắt để thực hiện tốt.
Thông tư 39 gồm 5 điều và 5 phụ lục có nhiều nội dung mới, cải cách quan trọng được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp tạo thuận lợi thương mại, cũng như để phù hợp với sự thay đổi của tập quán thương mại quốc tế, đồng thời đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan cũng như xử lý các vướng mắc, bất cập khi thực hiện Thông tư 38/2015/TT-BTC (Thông tư 38).
Đáng chú ý là 6 nhóm vấn đề (6 điểm mới), như sau:
1. Về hồ sơ hải quan:
Một là, phương thức nộp hồ sơ hải quan điện tử (bản scan có gắn chữ ký số) sẽ trở thành phương thức chủ yếu. Hồ sơ sẽ được người khai nộp dưới dạng điện tử ngay khi thực hiện đăng ký tờ khai. Như vậy, người khai không cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ giấy và mang đến cơ quan hải quan để nộp như hiện tại.
Hai là, phân biệt cụ thể hồ sơ cần nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục với hồ sơ cần phải lưu giữ tại trụ sở của DN, để xuất trình khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, thanh tra.
Theo đó, hồ sơ nộp khi làm thủ tục hải quan sẽ chỉ bao gồm tối thiểu các chứng từ cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý hải quan chứ không phải tất cả các chứng từ có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Quy định mới này vừa đảm bảo tính minh bạch vừa giảm thiểu chi phí và nhân lực cho cả DN và cơ quan hải quan trong khâu chuẩn bị hồ sơ và kiểm tra hồ sơ.
2. Quy định mới về khai hải quan
Theo Tổng cục Hải quan, để đảm bảo tính thống nhất trong khai báo và điện tử hóa hơn nữa việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ngoài các nguyên tắc khai đã quy định tại Điều 19 Thông tư 38, Thông tư 39 bổ sung một số nguyên tắc như:
Thứ nhất, một vận đơn phải được khai trên một tờ khai nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai báo cho nhiều tờ khai, người khai thông báo tách vận đơn với cơ quan hải quan trước khi đăng ký tờ khai. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn người khai thực hiện lấy số quản lý hàng hóa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi khai.
Thứ hai, hàng hóa thuộc nhiều tờ khai xuất khẩu của cùng một chủ hàng đóng chung container hoặc chung phương tiện chứa hàng thì người khai phải thông báo thông tin hàng hóa đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi thực hiện các thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan.
Thứ ba, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai.
Thứ tư, trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa, người khai thực hiện khai bổ sung hoặc từ chối nhận hàng theo quy định.
Thứ năm, trường hợp người khai không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, nếu muốn tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan, người khai có văn bản thông báo cho chi cục hải quan nơi dự kiến làm thủ tục và phương thức khai trong thời gian khắc phục sự cố.
3. Khai bổ sung, hủy tờ khai, khai thay đổi mục đích sử dụng
Một trong những thay đổi lớn trong việc thực hiện khai bổ sung là thủ tục khai bổ sung được thực hiện hoàn toàn thông qua hệ thống, không phải nộp đề nghị dưới dạng bản giấy như hiện tại.
Ngoài ra, để minh bạch hóa các thủ tục khai bổ sung đối với từng tình huống khai phù hợp với tập quán thương mại quốc tế và đặc trưng của từng ngành hàng, Điều 20 Thông tư 38 đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng:
Phân biệt cụ thể các trường hợp người khai tự phát hiện ra sai sót và được khai bổ sung trong thông quan và khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan.
DN được khai bổ sung cho những trường hợp đặc biệt như: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa; gửi thừa hàng, nhầm hàng; gửi thiếu hàng và hàng hóa chưa đưa hoặc đưa một phần ra khỏi khu vực giám sát hải quan…
Điểm mới đối với hủy tờ khai là tờ khai nhập khẩu chỉ được hủy nếu hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập.
Ngoài ra, Thông tư 39 bổ sung một số trường hợp hủy tờ khai để phù hợp với các giao dịch thực tế của người xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định mới tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP như:
Tờ khai đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai; tờ khai xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa…
Thủ tục hủy tờ khai cũng được thực hiện hoàn toàn trên hệ thống thay vì xác nhận trên giấy như hiện tại.
Liên quan đến khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa quy định tại Điều 21 Thông tư 38, Thông tư số 39 hướng dẫn một số điểm mới sau:
Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã cấu thành lên sản phẩm khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người khai thực hiện khai báo nguyên liệu, vật tư ban đầu và sản phẩm hoàn chỉnh tại các dòng hàng riêng biệt trên tờ khai, tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư ban đầu, chính sách mặt hàng áp dụng đối với sản phẩm hoàn chỉnh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký tờ khai hải quan theo quy định, nhưng không phải nộp thuế.
4. Đăng ký, phân luồng tờ khai và xử lý tờ khai
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần và phản hồi kết quản phân luồng tờ khai hải quan ngay sau khi tờ khai hải quan được đăng ký thành công.
Tuy nhiên, căn cứ vào thông tin cập nhật đến thời điểm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đến cửa khẩu, trường hợp thông tin về cơ sở phân luồng có thay đổi so với thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì hệ thống tự động xử lý và thông báo việc thay đổi kết quả phân luồng tờ khai cho người khai.
Đối với việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan, Thông tư 39 bổ sung thêm căn cứ bác bỏ trị giá khai báo trong thông quan, bổ sung quy định cơ quan hải quan được thực hiện phân bổ các khoản điều chỉnh, đồng thời sửa đổi quy định về tham vấn một lần.
Cùng với đó, bổ sung thêm 3 phương pháp xác định trị giá hàng xuất khẩu so với quy định hiện tại và bổ sung quy định về nội dung, điều kiện, trình tự áp dụng, chứng từ, tài liệu của từng phương pháp.
5. Quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Đối với việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người khai có yêu cầu lấy mẫu sẽ thực hiện đề nghị của mình thông qua hệ thống mà không cần phải đến cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan sẽ tiếp nhận đề nghị thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua hệ thống. Trường hợp lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành và hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan thì cơ quan hải quan bố trí lực lượng giám sát trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Đối với quy định đưa hàng về bảo quản, người khai cần chứng minh địa điểm bảo quản là các kho, bãi có địa chỉ rõ ràng, ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa thông qua các chứng từ quy định cụ thể tại Thông tư 39.
Quy định này nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Nghị định số 59. Các chứng từ chứng minh địa điểm bảo quản đáp ứng quy định chỉ phải thực hiện 1 lần khi Thông tư số 39 có hiệu lực từ 5/6/2018.
Đồng thời khi hàng hóa được đưa về đến địa điểm bảo quản, người khai sẽ thông báo cho cơ quan hải quan thông qua hệ thống. Cơ quan hải quan sẽ thực hiện kiểm tra kho bảo quản và việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa tại địa điểm bảo quản.
Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan cũng được quy định cụ thể, rõ ràng hơn thông qua việc phân chia quy định thành hàng hóa thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển độc lập, hàng hóa thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp và hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nhưng không phải thực hiện thủ tục hải quan theo 2 hình thức trên.
Ví dụ: hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng, không dỡ xuống cảng, kho, bãi tại cửa khẩu nhập…Các quy định về tờ khai vận chuyển độc lập cũng được quy định cụ thể, minh bạch hơn đối với thủ tục khai bổ sung và hủy tờ khai vận chuyển độc lập.
Thông tư 39 cũng bổ sung các quy định để làm rõ trách nhiệm của các DN kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm về việc cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan (thông tin về lượng hàng, thời điểm hàng vào (get in), hàng ra (get out), vị trí lưu giữ và các thay đổi trong quá trình lưu giữ…).
Trường hợp tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đã có kết nối hệ thống thông tin với cơ quan hải quan thì người khai chỉ cần liên hệ với DN kinh doanh cảng để vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát trên cơ sở thông tin về các lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã được cơ quan hải quan cung cấp qua hệ thống.
Đây là quy định với mục tiêu điện tử hóa các thủ tục tại khâu giám sát, khâu mà từ trước tới nay đa số làm thủ tục theo phương thức thủ công (hồ sơ giấy xuất trình tại văn phòng giám sát của cơ quan hải quan) khi lấy hàng qua khu vực giám sát. Với quy định này, người khai hải quan có thể trực tiếp làm việc với DN kinh doanh kho, bãi, cảng để lấy hàng mà không cần phải có xác nhận của cơ quan hải quan trên chứng từ giấy về việc hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát.
6. Quản lý hàng hóa gia công, SXXK, hàng hóa của DNCX
Để quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu (SXXK), DN chế xuất (CX) một cách hiệu quả và đáp ứng quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Thông tư 39 quy định cụ thể những nội dung liên quan đến loại hình này theo hướng: đưa ra định nghĩa thống nhất về định mức hàng gia công; bổ sung quy định người khai phải khai báo mã nguyên liệu, mã sản phẩm trên tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm; quy định cụ thể hơn về việc thông báo cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa gia công, SXXK và trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công.
Ngoài ra, để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự nguyện tuân thủ và sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì những DN này sẽ không phải thực hiện báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan như quy định tại Thông tư 38.
Với những tổ chức, cá nhân chưa tham gia kết nối hệ thống thì vẫn thực hiện nộp báo cáo quyết toán như quy định. Thêm vào đó, Thông tư 39 cũng bổ sung quy định về việc sửa báo cáo quyết toán, hướng dẫn việc khai sản phẩm gia công có cung ứng nguyên liệu trong nước có thuế suất thuế xuất khẩu, hướng dẫn thủ tục nhập khẩu hàng hóa của công ty cho thuê tài chính…/.