Giá cả thị trường heo hơi tham khảo ngày hôm nay 17/3
Giá heo hơi hôm nay ở miền Bắc:
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc có bước điều chỉnh đầu tiên, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu đưa giá heo về dưới 70.000 đồng/kg.
Địa phương | Đơn vị | Giá (Đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|---|
Nam Định | Kg | 82.000 | -4.000 |
Thái Bình | Kg | 82.000 | -2.000 |
Hà Nam | Kg | 82.000 | -4.000 |
Hưng Yên | Kg | 84.000 | -2.000 |
Bắc Giang | Kg | 85.000 | |
Thái Nguyên | Kg | 87.000 | |
Phú Thọ | Kg | 83.000 | |
Yên Bái | Kg | 85.000 | +2.000 |
Lào Cai | Kg | 85.000 | +2.000 |
Vĩnh Phúc | Kg | 82.000 | -3.000 |
Hà Nội | Kg | 82.000 | -3.000 |
Ninh Bình | Kg | 83.000 | |
Tuyên Quang | Kg | 82.000 | -4.000 |
Giá heo hơi hôm nay ở miền Trung:
Giá heo hơi tại miền Trung, Tây Nguyên biến động trái chiều tại một số địa phương, giao dịch đang ở mức phổ biến trong khoảng 72.000 – 83.000 đồng/kg.
Địa phương | Đơn vị | Giá (Đồng) | Tăng/giảm (Đồng) |
---|---|---|---|
Thanh Hoá | Kg | 80.000 | -7.000 |
Nghệ An | Kg | 80.000 | -7.000 |
Hà Tĩnh | Kg | 80.000 | |
Quảng Bình | Kg | 80.000 | -2.000 |
Quảng Trị | Kg | 80.000 | -2.000 |
Thừa Thiên Huế | Kg | 80.000 | -2.000 |
Quảng Nam | Kg | 72.000 | |
Quảng Ngãi | Kg | 83.000 | |
Bình Định | Kg | 80.000 | |
Khánh Hoà | Kg | 80.000 | |
Lâm Đồng | Kg | 82.000 | +1.000 |
Đắc Lắc | Kg | 80.000 | |
Ninh Thuận | Kg | 70.000 | |
Bình Thuận | Kg | 84.000 |
Giá heo hơi hôm nay ở miền Nam:
Tại miền Nam giá heo hơi hôm nay cũng điều chỉnh tăng giảm khác nhau tại các địa phương,giao dịch phổ biến toàn miền đang dao động quanh mức từ 78.000 – 85.000 đồng/kg.
Địa phương | Đơn vị | Giá (Đồng) | Tăng/giảm (Đồng) |
---|---|---|---|
Bình Phước | Kg | 78.000 | |
Đồng Nai | Kg | 82.000 | +2.000 |
TP HCM | Kg | 78.000 | |
Bình Dương | Kg | 78.000 | |
Tây Ninh | Kg | 78.000 | |
Vũng Tàu | Kg | 80.000 | -4.000 |
Long An | Kg | 80.000 | |
Đồng Tháp | Kg | 80.000 | |
An Giang | Kg | 85.000 | |
Vinh Long | Kg | 79.000 | |
Cần Thơ | Kg | 85.000 | |
Kiên Giang | Kg | 80.000 | |
Hậu Giang | Kg | 78.000 | |
Cà Mau | Kg | 85.000 | |
Tiền Giang | Kg | 82.000 | |
Bạc Liêu | Kg | 81.000 | -4.000 |
Trà Vinh | Kg | 82.000 | +4.000 |
Bến Tre | Kg | 80.000 | |
Sóc Trăng | Kg | 81.000 | -4.000 |
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến ngày 15/3, thịt lợn và sản phẩm thịt lợn nhập khẩu đạt gần 25.300 tấn, tăng 205% so với cùng kỳ năm 2019.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thống kê của các tổ chức quốc tế cho thấy, tổng đàn lợn của cả thế giới vào tháng 1/2020 đạt khoảng 678 triệu con, giảm khoảng gần 12% so với năm 2019 (có tổng đàn lợn khoảng 768 triệu con).
Trong đó Trung Quốc có khoảng 335 triệu con (chiếm khoảng 49%), kế đến là châu Âu 149 triệu con (chiếm 22%) và Hoa Kỳ là hơn 77 triệu con (chiếm hơn 11%).
Như vậy có thể thấy, tổng đàn lợn trên thế giới giảm mạnh. Chăn nuôi lợn tại Trung Quốc cũng chưa thể hồi phục vì nhiều lý do; trong đó có dịch tả lợn châu Phi và COVID-19.
Ngoài ra diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 không loại trừ khả năng có tác động lớn đến sản xuất, xuất nhập khẩu lợn và các sản phẩm thịt lợn; trong đó một số nước tạm dừng nhập cảnh để ngăn chặn dịch bệnh COVID-19 nên có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thương mại giữa các nước.