Giá heo hơi tham khảo ngày hôm nay 25/3 tại các khu vực trên cả nước
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc :
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc gần như không thay đổi gì so với ngày hôm qua. Giá heo biến động khá ít và dường như đang đứng yên trước những nỗ lực của cơ quan chức năng, để đưa giá về dưới 60.000 đồng/kg theo yêu cầu của Chính phủ.
Địa phương | Đơn vị | Giá (Đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|---|
Nam Định | Kg | 82.000 | |
Thái Bình | Kg | 82.000 | |
Hà Nam | Kg | 82.000 | |
Hưng Yên | Kg | 82.000 | |
Bắc Giang | Kg | 85.000 | |
Thái Nguyên | Kg | 82.000 | |
Phú Thọ | Kg | 83.000 | |
Yên Bái | Kg | 85.000 | |
Lào Cai | Kg | 85.000 | |
Vĩnh Phúc | Kg | 82.000 | |
Hà Nội | Kg | 82.000 | |
Ninh Bình | Kg | 82.000 | |
Tuyên Quang | Kg | 81.000 | -2.000 |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung:
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung – Tây Nguyên đang được thu mua trong khoảng từ 70.000 – 85.000 đồng/kg.
Địa phương | Đơn vị | Giá (Đồng) | Tăng/giảm (Đồng) |
---|---|---|---|
Thanh Hoá | Kg | 80.000 | |
Nghệ An | Kg | 80.000 | |
Hà Tĩnh | Kg | 80.000 | |
Quảng Bình | Kg | 80.000 | |
Quảng Trị | Kg | 80.000 | |
Thừa Thiên Huế | Kg | 80.000 | |
Quảng Nam | Kg | 85.000 | |
Quảng Ngãi | Kg | 83.000 | |
Bình Định | Kg | 80.000 | |
Khánh Hoà | Kg | 80.000 | |
Lâm Đồng | Kg | 82.000 | |
Đắc Lắc | Kg | 75.000 | |
Ninh Thuận | Kg | 70.000 | |
Bình Thuận | Kg | 84.000 |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam:
Nhìn chung, giá heo hơi tại các tỉnh thành phía Nam tiếp tục dao động quanh mức từ 75.000 – 81.000 đồng/kg.
Địa phương | Đơn vị | Giá (Đồng) | Tăng/giảm (Đồng) |
---|---|---|---|
Bình Phước | Kg | 80.000 | |
Đồng Nai | Kg | 81.000 | |
TP HCM | Kg | 80.000 | |
Bình Dương | Kg | 80.000 | +2.000 |
Tây Ninh | Kg | 80.000 | |
Vũng Tàu | Kg | 80.000 | +2.000 |
Long An | Kg | 75.000 | |
Đồng Tháp | Kg | 76.000 | |
An Giang | Kg | 77.000 | |
Vinh Long | Kg | 76.000 | -6.000 |
Cần Thơ | Kg | 77.000 | |
Kiên Giang | Kg | 77.000 | |
Hậu Giang | Kg | 82.000 | |
Cà Mau | Kg | 81.000 | |
Tiền Giang | Kg | 78.000 | -2.000 |
Bạc Liêu | Kg | 77.000 | |
Trà Vinh | Kg | 78.000 | |
Bến Tre | Kg | 78.000 | |
Sóc Trăng | Kg | 77.000 |
Bộ NN&PTNT cho biết, năm 2019, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 280.000 tấn thịt các loại (tăng 17%), trong đó thịt lợn hơn 67.000 tấn (tăng 63% so với năm 2018). Từ đầu năm đến nay, các đơn vị của Cục Thú y đã làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa cho khoảng 399 tấn thịt lợn các loại.
Tuy nhiên, do số lượng thịt lợn nhập khẩu còn ít nên hầu như không bán trong siêu thị mà chủ yếu cung cấp cho các đơn đặt hàng đặt trước, hoặc các khu công nghiệp, nhà hàng đã ký hợp đồng.
Ngoài 50.000 tấn thịt lợn dự kiến sẽ nhập từ Liên bang Nga trong năm nay, thời gian qua các doanh nghiệp của Việt Nam chủ yếu nhập thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn từ các nước: Đức, Ba Lan, Brazil, Canada, Hoa Kỳ.
Theo thông tin từ các doanh nghiệp nhập khẩu thịt lợn cho thấy, do dịch tả lợn châu Phi xảy ra ở nhiều nước, cộng với tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên nguồn cung đang gặp khó khăn; nhiều quốc gia đang tạm thời ngừng giao thương để phòng chống dịch bệnh. Trong khi đó, các nhà xuất khẩu thường sản xuất dựa trên kế hoạch và hợp đồng đã ký trước đó tối thiểu từ 3-5 tháng.
Do đó, dù các doanh nghiệp có muốn nhập khẩu thịt heo về bán cũng không dễ dàng gì, nhất là Trung Quốc cũng đang có nhiều doanh nghiệp sẵn sàng mua thịt lợn nhập khẩu với giá cao hơn 20 – 30% so với các doanh nghiệp Việt Nam. Họ cũng thường mua với số lượng rất lớn. Nguyên nhân là do thị trường Trung Quốc đang thiếu thịt heo do dịch tả lợn châu Phi bùng phát từ 2018-2019, giá heo hơi tại nước này đang rất cao, khoảng 130.000 đồng/kg.
Chưa kể, thời gian vận chuyển thịt heo nhập khẩu từ châu Âu, châu Mỹ hay từ Nga về Việt Nam bằng đường biển khoảng 30 – 45 ngày. Trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp đã làm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động thương mại, đàm phán, giao thương của các doanh nghiệp. Việc tìm kiếm thị trường mới cũng gặp rất nhiều khó khăn vì do lệnh cấm hoặc hạn chế đi lại khiến các nhà nhập khẩu nước ta hầu như “án binh bất động”.