Giá heo hơi hôm nay 20/7: Heo hơi cả nước tăng nhẹ, gấp rút tìm nguồn nhập khẩu mới
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), từ đầu tháng 6 đến nay, giá thịt heo hơi có xu hướng giảm so với tháng 5/2020 nhưng vẫn ở mức cao hơn 90.000 đồng/kg.
Hiện nhiều địa phương chưa tích cực tái đàn heo nên dự báo nguồn cung vẫn thiếu. Đến tháng 6-2020, tổng đàn heo cả nước đạt gần 25 triệu con, bằng 79% tổng đàn heo trước khi xảy ra bệnh Dịch tả heo châu Phi là 31,34 triệu con.
Trong bối cảnh giá heo sống tại thị trường Thái Lan tăng mạnh, vấn đề cấp bách với ngành chăn nuôi hiện nay là tìm kiếm các nguồn nhập khẩu thịt heo ở các nước khác.
Cùng với đó, các địa phương có những chính sách cụ thể hỗ trợ người dân tái đàn, kiểm soát tốt dịch bệnh bảo đảm nguồn cung để kéo giá thịt heo xuống mức hợp lí.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc
Thị trường miền Bắc ghi nhận tăng giảm trái chiều trong ngày đầu tuần mới, tuy nhiên mức điều chỉnh chỉ từ 1.000 – 2.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang |
91.000 |
– |
Yên Bái |
91.000 |
– |
Lào Cai |
92.000 |
– |
Hưng Yên |
90.000 |
– |
Nam Định |
92.000 |
– |
Thái Nguyên |
91.000 |
– 1.000 |
Phú Thọ |
91.000 |
– |
Thái Bình |
90.000 |
– 1.000 |
Hà Nam |
91.000 |
– 1.000 |
Vĩnh Phúc |
92.000 |
+ 1.000 |
Hà Nội |
91.000 |
– |
Ninh Bình |
90.000 |
+ 2.000 |
Tuyên Quang |
93.000 |
– |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung
Heo hơi miền Trung, Tây Nguyên tiếp tục đi lên trong hôm nay, nhiều địa phương đã rất sát với mốc 90.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hoá |
87.000 |
– |
Nghệ An |
87.000 |
– |
Hà Tĩnh |
88.000 |
+ 1.000 |
Quảng Bình |
86.000 |
– |
Quảng Trị |
83.000 |
+ 2.000 |
Thừa Thiên Huế |
84.000 |
+ 1.000 |
Quảng Nam |
83.000 |
– |
Quảng Ngãi |
82.000 |
+ 1.000 |
Bình Định |
89.000 |
– |
Khánh Hoà |
86.000 |
+ 1.000 |
Lâm Đồng |
87.000 |
– |
Đắk Lắk |
85.000 |
+ 1.000 |
Ninh Thuận |
88.000 |
+ 1.000 |
Bình Thuận |
90.000 |
– |
Giá heo hơi hôm nay tại Miền Nam
Tại miền Nam, sau nhiều ngày liên tiếp đứng yên, giá heo hơi tại một vài địa phương nhích lên nhẹ, giao dịch từ 87.000 – 88.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước |
86.000 |
– |
Đồng Nai |
92.000 |
– |
TP HCM |
87.000 |
– |
Bình Dương |
87.000 |
– |
Tây Ninh |
89.000 |
– |
Vũng Tàu |
87.000 |
+ 1.000 |
Long An |
88.000 |
– |
Đồng Tháp |
87.000 |
– |
An Giang |
86.000 |
– |
Vĩnh Long |
87.000 |
+ 2.000 |
Cần Thơ |
88.000 |
– |
Kiên Giang |
90.000 |
– |
Hậu Giang |
88.000 |
+ 2.000 |
Cà Mau |
87.000 |
– |
Tiền Giang |
87.000 |
+ 1.000 |
Bạc Liêu |
87.000 |
– |
Trà Vinh |
90.000 |
– |
Bến Tre |
88.000 |
– |
Sóc Trăng |
87.000 |
– |
Lượng heo giống nhập khẩu tăng hơn 32 lần trong nửa đầu năm 2020
Báo cáo của Cục Chăn nuôi cho biết, theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước nhập khẩu 11.411 con heo giống các loại (tăng 32,6 lần so cùng kỳ 2019), trị giá gần 8,1 triệu USD (tăng 15,3 lần).
Heo giống nhập khẩu từ 4 nước: Thái Lan (chiếm 50,6%), Canada (33,2%), Mỹ (15,8%) và Đài Loan (0,4%). heo nhập chủ yếu qua các cửa khẩu Lao Bảo, Quảng Trị (chiếm 50,6%), sân bay Tân Sơn Nhất (38,8%) và Nội Bài (10,6%).
Bảng 1. Lượng và giá trị heo giống nhập khẩu phân theo quốc gia | |||||
TT | Quốc gia | Số lượng (con) | Chiếm tỉ trọng | Kim ngạch (USD) | Chiếm tỉ trọng |
1 | Thái Lan | 5.774 | 50,6% | 2.516.225 | 31,2% |
2 | Canada | 3.784 | 33,2% | 3.918.378 | 48,6% |
3 | Mỹ | 1.808 | 15,8% | 1.432.555 | 17,8% |
4 | Đài Loan | 45 | 0,4% | 198.900 | 2,5% |
Tổng cộng | 11.411 | 100,0% | 8.066.058 | 100,0% |
Giá heo giống nhập khẩu bình quân đạt 707 USD/con, giảm 52,9% (tương đương giảm 795,1 USD/con). Có sự chênh lệch giá heo giống nhập khẩu giữa các quốc giá.
Cao nhất là Đài Loan (4,420 USD/con), kế đến là Canada (1.036 USD/con), Mỹ (792 USD/con), thấp nhất là Thái Lan (436 USD/con)
Giá heo giống nhập khẩu từ Thái Lan chỉ bằng 62% so với giá bình quân chung của các nước, bằng 10% so với giá heo giống nhập từ Đài Loan và bằng 42% so với giá heo giống nhập từ Canada.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự khác biệt về phẩm cấp giống. Các doanh nghiệp nhập khẩu heo giống bố mẹ, ông bà từ các nước khác trong khi nhập heo nái lai F1 (Yorkshire X Landrace) từ Thái Lan.
Việc nhập khẩu lượng lớn heo nái lai F1 từ Thái Lan nhằm giải quyết nhanh bài toán tăng đàn trong thời gian ngắn.
Với mặt bằng giá heo hơi hiện nay thì năng suất sinh sản của đàn nái nhập khẩu từ Thái Lan nếu thấp, chỉ bằng 50% so với nái nhập từ các nước khác thì vẫn sinh lãi. Tuy nhiên, thời gian khai thác từ đàn nái lai ngắn.
Nếu mặt bằng thị trường heo hơi ổn định sớm hơn dự kiến thì khả năng sinh lãi sẽ thấp, hiệu quả không cao. Về cơ cấu đàn giống nhập: heo Landrace (61,2%), Yorkshire (36,5%) và Duroc (5,2%).
Trong đó có 3,5% nọc và 96,5 % nái. Nái lai F1 (Yorkshire X Landrace) chiếm 49,8% tổng đàn và chiếm 51,6% lượng nái nhập khẩu.
Theo Bộ Công Thương, dịch tả heo châu Phi đang được kiểm soát, đàn heo dần được khôi phục, nhưng việc tái đàn còn chậm, giá heo giống ở mức cao khiến các hộ có nguồn vốn hạn hẹp chưa thể khôi phục sản xuất.
Trong khi đó, các hộ có đủ điều kiện lại thận trọng tái đàn do tâm lý lo ngại dịch quay trở lại. Hiện giá heo giống khoảng 2,5 – 3 triệu đồng/con, cao gấp đôi so với thời điểm trước dịch bệnh.
Tổng số heo của cả nước tháng 6/2020 giảm khoảng 7,5% so với tháng 6/2019; sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt trên 1,6 triệu tấn, giảm 8,8% so với cùng kì năm 2019 (riêng quý II/2020 đạt 816,2 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kì năm 2019)