Giá heo hơi hôm nay 25/1: Các địa phương tiếp tục xu hướng tăng
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng cao nhất 3.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi miền Bắc hôm nay tăng từ 1.000 đồng/kg đến 3.000 đồng/kg so với phiên giao dịch đầu tuần.
Cụ thể, các tỉnh Yên Bái, Thái Nguyên, Thái Bình, Ninh Bình, Tuyên Quang và Bắc Giang cùng nhích nhẹ một giá, hiện đang giao dịch trong khoảng 57.000 – 58.000 đồng/kg.
Nam Định, Phú Thọ và Hà Nội cùng tăng 2.000 đồng/kg, điều chỉnh giá thu mua lên 58.000 – 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại miền Bắc hôm nay được ghi nhận trong khoảng 56.000 – 59.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang |
58.000 |
+1.000 |
Yên Bái |
57.000 |
+1.000 |
Lào Cai |
56.000 |
– |
Hưng Yên |
58.000 |
– |
Nam Định |
58.000 |
+2.000 |
Thái Nguyên |
57.000 |
+1.000 |
Phú Thọ |
58.000 |
+2.000 |
Thái Bình |
57.000 |
+1.000 |
Hà Nam |
57.000 |
– |
Vĩnh Phúc |
58.000 |
+3.000 |
Hà Nội |
59.000 |
+2.000 |
Ninh Bình |
58.000 |
+1.000 |
Tuyên Quang |
58.000 |
+1.000 |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tăng 1.000 – 3.000 đồng/kg
Giá heo hơi khu vực miền Trung, Tây Nguyên tiếp đà tăng ở nhiều địa phương.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa |
56.000 |
+1.000 |
Nghệ An |
57.000 |
+1.000 |
Hà Tĩnh |
57.000 |
+3.000 |
Quảng Bình |
55.000 |
– |
Quảng Trị |
55.000 |
+1.000 |
Thừa Thiên Huế |
56.000 |
+1.000 |
Quảng Nam |
54.000 |
– |
Quảng Ngãi |
55.000 |
– |
Bình Định |
56.000 |
+2.000 |
Khánh Hoà |
54.000 |
– |
Lâm Đồng |
57.000 |
+3.000 |
Đắk Lắk |
57.000 |
+3.000 |
Ninh Thuận |
56.000 |
+2.000 |
Bình Thuận |
56.000 |
– |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam tăng 1.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi khu vực phía Nam nhích nhẹ một giá trong hôm nay.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước |
56.000 |
– |
Đồng Nai |
57.000 |
– |
TP HCM |
56.000 |
+1.000 |
Bình Dương |
55.000 |
– |
Tây Ninh |
55.000 |
– |
Vũng Tàu |
56.000 |
+1.000 |
Long An |
54.000 |
– |
Đồng Tháp |
55.000 |
– |
An Giang |
55.000 |
– |
Vĩnh Long |
54.000 |
– |
Cần Thơ |
54.000 |
– |
Kiên Giang |
55.000 |
+1.000 |
Hậu Giang |
54.000 |
– |
Cà Mau |
55.000 |
– |
Tiền Giang |
54.000 |
– |
Bạc Liêu |
55.000 |
– |
Trà Vinh |
54.000 |
– |
Bến Tre |
55.000 |
– |
Sóc Trăng |
54.000 |
– |
Theo ông Tống Xuân Chinh, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi, năm 2021, ngành chăn nuôi chịu tác động lớn từ đại dịch COVID-19, nhưng sản phẩm chính của ngành vẫn đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Sự tăng trưởng của sản phẩm chăn nuôi đã bảo đảm giữ vững tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong tổng giá trị ngành nông nghiệp, cả năm 2021 ước đạt 25,2%.
“Sản phẩm chăn nuôi đáp ứng cơ bản nguồn cung cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, đặc biệt tăng thêm 10% – 12% ở tháng trước và sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần”, Phó Cục trưởng Cục chăn nuôi khẳng định.