Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã chi gần 3 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 5,45% so với cùng kỳ năm trước đó.
Trong 11 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 60 triệu USD, tăng 808,86% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Canada với hơn 67 triệu USD, tăng 534,34% so với cùng kỳ; Chilê với hơn 9 triệu USD, tăng 86,24% so với cùng kỳ, sau cùng là Ấn Độ với hơn 130 triệu USD, tăng 79,2% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 11/2017 là Achentina, Mỹ, Brazil, Ấn Độ,.. Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 83 triệu USD, giảm 33,55% so với tháng trước đó và giảm 45,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 11 tháng đầu năm 2017 lên hơn 1,4 tỉ USD, chiếm 47% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, giảm 2,49% so với cùng kỳ năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11/2017 đạt hơn 38 triệu USD, tăng 341,48% so với tháng 10/2017 nhưng giảm 36,07% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 234 triệu USD, giảm 35,3% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng trong 11 tháng đầu năm 2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 11/2017 là Brazil với trị giá hơn 26 triệu USD, tăng 523,92% so với tháng trước đó và tăng 649,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 11 tháng đầu năm 2017 lên hơn 135 triệu USD, tăng 5,52% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Đài Loan và Thái Lan với kim ngạch đạt 146 triệu USD, 130 triệu USD, 94 triệu USD; 75 triệu USD; và 70 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu tháng 11/2017 và 11 tháng đầu năm 2017

ĐVT: nghìn USD

KNNK 11T/2016 KNNK T11/2017 KNNK 11T/2017 +/- so với T10/2017 (%) +/- so với T11/2016 (%) +/- so với 11T/2016 (%)
Tổng KN 3.154.059 259.667 2.982.238 3,1 -21,2 -5,5
Achentina 1.436.521 83.909 1.400.695 -33,6 -45,8 -2,5
Ấn Độ 72.707 17.198 130.288 65,4 142,5 79,2
Anh 1.370 164 1.588 88,0 14,4 15,9
Áo 109.055 1.567 49.484 134,4 -86,2 -54,6
Bỉ 9.823 3.173 14.906 55,5 198,9 51,8
Brazil 128.275 26.811 135.353 523,9 649,1 5,5
UAE 70.977 5.115 69.775 -39,0 8,0 -1,7
Canada 10.622 3.544 67.384 -58,9 338,8 534,3
Chilê 5.065 88 9.433 -92,8 -53,3 86,2
Đài Loan 71.924 5.770 75.515 -25,5 -26 5
Đức 5.982 1.116 7.882 32,3 54,2 31,8
Hà Lan 24.312 1.590 18.141 25,0 -1,7 -25,4
Hàn Quốc 34.062 3.946 34.130 25,5 12 0,2
Mỹ 362.832 38.995 234.752 341,5 -36,1 -35,3
Indonesia 83.995 6.677 94.481 -23,9 -15,3 12,5
Italia 6.606 3.467 60.039 52,1 327,7 808,9
Malaysia 71.730 1.725 26.116 -45,7 -48,2 -63,6
Mêhicô 1.344 184 2.152 -13,1   60,2
Nhật Bản 4.086 620 4.447 126,8 153,7 8,8
Australia 12.653 2.408 11.347 375,7 69,2 -10,3
Pháp 20.839 2.216 22.686 107,1 -26,5 8,9
Philippin 12.941 1.400 17.235 -35,7 111,4 33,2
Singapore 19.186 1.572 14.208 21,4 -19,3 -25,9
Tây Ban Nha 31.089 758 10.229 -42,2 -49,2 -67,1
Thái Lan 85.355 7.415 70.119 56 5,3 -17,9
Trung Quốc 245.673 14.153 146.545 -16,2 -15,5 -40,4

Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 11 tháng đầu năm 2017

Mặt hàng

11T/2016 11T/2017 So với cùng kỳ
Lượng (1000 tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (1000 tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
Lúa mì 4.464 948.752 4.300 918.040 – 3,7 – 3,2
Ngô 7.457 1.477.918 7.239 1.411.797 – 2,9 – 4,5
Đậu tương 1.339 569.599 1.471 632.700 9,9 11,1
Dầu mỡ động thực vật   602.489   688.883   14,3

(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)

Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 11/2017 đạt 260 nghìn tấn với giá trị đạt 61 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này 11 tháng đầu năm 2017 lên 4,3 triệu tấn, với trị giá 918 triệu USD, giảm 3,69% về khối lượng và giảm 3,24% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 11 tháng đầu năm 2017 là Australia, chiếm tới 46%; tiếp đến là Canada chiếm 21%, thị trường Nga chiếm 9%, thị trường Brazil chiếm 2% và thị trường Mỹ chiếm 1 phần rất nhỏ trong tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì hầu hết đều tăng cả về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2016 ngoại trừ thị trường Mỹ và Brazil. Trong 11 tháng đầu năm 2017, thị trường Canada tăng vượt trội cả về lượng và trị giá, với khối lượng nhập khẩu tăng hơn 14 lần và giá trị tăng hơn 10 lần. Thị trường có lượng và trị giá nhập khẩu giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là Mỹ và Brazil (giảm gần 69% và 83% theo thứ tự lần lượt).
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 11/2017 đạt 95 nghìn tấn với giá trị 42 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 11 tháng đầu năm 2017 đạt hơn 1,4 triệu tấn và 632 triệu USD, tăng 9,86% về khối lượng và tăng 11,08% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 11/2017 đạt 792 nghìn tấn với giá trị đạt 149 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 11 tháng đầu năm 2017 đạt 7,2 triệu tấn và 1,4 tỉ USD, giảm 2,92% về khối lượng và giảm 4,47% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 11 tháng đầu năm 2017, chiếm lần lượt là 53% và 28% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong 11 tháng đầu năm 2017, khối lượng nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan tăng hơn 11 lần so với cùng kỳ năm 2016 nhưng trị giá lại chỉ tăng gần 2 lần.