Bảng giá nông sản – nguyên liệu sản xuất TĂCN ngày 23/07
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Gía nguyên liệu TĂCN thế giới
NGÔ
Nguồn gốc | 22/07 | 19/07 | Ghi Chú |
Mỹ – CBOT | 166.2 | 169.5 | Kỳ hạn tháng 09/2019 |
Mỹ – CBOT | 167.9 | 171.5 | Kỳ hạn tháng 12/2019 |
Brazil – BMF | 164.3 | 165.6 | Kỳ hạn tháng 09/2019 |
Brazil – BMF | 172.9 | 173.3 | Kỳ hạn tháng 11/2019 |
Argentina – FOB | 168.0 | 172.0 | Kỳ hạn tháng 7-9/2019 |
Argentina –FOB | 174.0 | 176.0 | Kỳ hạn tháng 11-12/2019 |
LÚA MỲ
Nguồn gốc | 22/07 | 19/07 | Ghi chú |
Mỹ – CBOT | 179.0 | 184.6 | Kỳ hạn tháng 09/2019 |
Mỹ – CBOT | 183.4 | 188.6 | Kỳ hạn tháng 12/2019 |
Argentina – FOB | 240.0 | 240.0 | Kỳ hạn tháng 8-10/2019 |
Argentina –FOB | 198.0 | 200.0 | Kỳ hạn tháng 11-12/2019 |
ĐẬU TƯƠNG
Nguồn gốc | 22/07 | 19/07 | Ghi chú |
Mỹ – CBOT | 328.5 | 333.3 | Kỳ hạn tháng 09/2019 |
Mỹ – CBOT | 332.8 | 337.7 | Kỳ hạn tháng 11/2019 |
Argentina – FOB | 348.0 | 352.0 | Kỳ hạn tháng 8-10/2019 |
Argentina – FOB | 362.0 | 364.0 | Kỳ hạn tháng 11-12/2019 |
Brazil – BMF | 328.5 | 333.4 | Kỳ hạn tháng 09/2019 |
Brazil – BMF | 332.8 | 337.8 | Kỳ hạn tháng 11/2019 |
KHÔ ĐẬU TƯƠNG
Nguồn gốc | 22/07 | 19/07 | Ghi chú |
Mỹ – CBOT | 341.5 | 344.5 | Kỳ hạn tháng 09/2019 |
Mỹ – CBOT | 346.6 | 350.1 | Kỳ hạn tháng 12/2019 |
Argentina – FOB | 318.0 | 321.0 | Kỳ hạn tháng 8-9/2019 |
Argentina – FOB | 325.0 | 328.0 | Kỳ hạn tháng 10-12/2019 |
BẢNG GIÁ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI 23/07/2019
Nguyên Liệu | Nguồn Gốc | Địa điểm giao | 23/07 | 22/07 | Ghi Chú |
Ngô | Nam Mỹ ( Ah – Br ) | Cảng Cái Lân | 5,800 – 5,850 | 5,800 – 5,850 | Giao tháng 7 hàng xá |
Mỹ | – | – | – | ||
Nội Địa | Sơn La | – | 5,800 | Khô sấy tại kho,giao ngay | |
– | – | Ngô tươi | |||
Đắc Lắc | – | – | Ngô tươi | ||
– | – | Ngô tươi Khô sấy tại kho,giao ngay | |||
Lúa Mỳ | Lúa Mỳ EU | Cảng Cái Lân | 6,450 | 6,450 | Giá NK tháng 7 hàng rời |
DDGS | NK Mỹ | Hải Phòng | 5,850 | 5,850 | Hàng xá trong cont tháng 6 |
Sắn Lát | Nội địa | Sơn La | 4,800 | 4,800 | Mì đi nhà máy cám nội địa ( độ ẩm dưới 15%) |
Cám Gạo | NK Ấn Độ | Hải Phòng – Cám trích ly loại 1 | – | – | Xá trong cont giao tháng 7 |
Hải Phòng – Cám trích ly loại 2 | 4,950-5,000 | 4,850 | Xá trong cont giao tháng 7 | ||
Cám Mỳ | NK Indonesia | Hải Phòng – cám mỳ viên | 4,900 | 4,900 | Xá trong cont giao tháng 7 |
Khô Đậu Tương |
Argentina |
Cảng Cái Lân | 9,050 | 9,050 | Giá giao tháng
7 |
Khô dầu hạt cải | Dubai | Hải Phòng | 7,500 | 7,500 | Bã cải ngọt xá trong cont giao tháng 7 |
Ấn Độ | Hải Phòng | 5,950 | 5,950 | Bã cải đắng xá trong cont giao tháng 7 | |
Khô dầu cọ | Philipin | Hải Phòng | 3,300 | 3,300 | Xá trong cont giao tháng 7 |
Khô dầu dừa | Philipin | Hải Phòng | 5,100 | 5,100 | Xá trong cont giao tháng 7 |
Bột xương thịt | Châu Âu | Hải Phòng | 8,500 | 8,500 | Xá trong cont giao tháng 7 |
CHÀO GIÁ NHẬP KHẨU:
NGUYÊN LIỆU | 22/07 | 19/07 | ||
Đơn vị : USD / tấn |
||||
Ngô -Nam Mỹ – Cái Lân | Giao tại cảng xuất tháng 8/9 | 215 | 216 | |
Giao tại cảng xuất tháng 10 | 219 | 219 | ||
Giao tại cảng xuất tháng 11 | 223 | 223 | ||
Giao tại cảng xuất tháng 12 | 226 | 227 | ||
Lúa Mỳ Châu Âu-Nam Mỹ – Cái Lân | Giao tại cảng xuất tháng 6 | – | – | |
DDGS Mỹ – Hải Phòng | Giao tại cảng xuất tháng 8 | 240 | 240 | |
Khô Đậu Tương – Cái Lân | Giao tại cảng xuất tháng 8 | 370 | 367 | |
Giao tại cảng xuất tháng 9 | 373 | 370 | ||
Giao tại cảng xuất tháng 10 | 374 | 372 | ||
Giao tại cảng xuất tháng 11/12 | 382 | 380 | ||
Bã cải ngọt – Hải Phòng | Giao tại cảng xất tháng 7 | 320 | 320 | |
Bã cải đắng – Hải Phòng | Giao tại cảng xất tháng 7 | 240 | 240 | |
Cám gạo trích ly – Hải Phòng – loại 2 | Giao tại cảng xuất tháng 7 | 202 | 202 | |
Đậu tương Mỹ – Hải Phòng | Loại 1 | Giao tại cảng xuất tháng 8 | 415 | 403 |
Loại 2 | Giao tại cảng xuất tháng 8 | 406 | 394 |
3,3 triệu con heo bị tiêu hủy, ngành thức ăn chăn nuôi cũng mệt mỏi
Để đối phó, các nhà máy sản xuất đã phải thay đổi kế hoạch kinh doanh, chuyển từ sản xuất thức ăn chăn nuôi heo sang làm thức ăn cho gà và thủy sản để thay thế nguồn sụt giảm.
Nhu cầu thức ăn chăn nuôi đã giảm sút khi hàng triệu con heo bị chết và tiêu hủy khắp cả nước nhưng theo các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, khó khăn thực sự vẫn còn đang ở phía trước.Hơn một tháng qua, ông Nguyễn Quang Hóa – giám đốc một công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Bình Dương – gần như phải cho máy móc hoạt động nửa công suất vì một số trại nuôi heo là khách hàng của công ty bị dính bệnh dịch tả heo châu Phi (ASF).
“Chúng tôi là đơn vị sản xuất quy mô nhỏ với khách hàng chỉ 20 trang trại. Chỉ cần vài khách hàng ngưng nuôi là sản lượng kinh doanh giảm mạnh”, ông Hóa cho hay.Trong khi đó, dù vẫn đạt kế hoạch kinh doanh tăng trưởng cao hơn so với nửa đầu năm 2018 nhưng Công ty TNHH De Heus, một trong số những đơn vị sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất Việt Nam, cũng đang gặp những khó khăn cho nửa cuối năm.
Ông Gabor Fluit – tổng giám đốc khu vực châu Á của Tập đoàn De Heus – thừa nhận những khó khăn của ngành khi dịch ASF diễn biến phức tạp và ngày càng lan rộng. “Chúng tôi đã phải điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình trong nửa cuối năm 2019. Theo đó, thay vì tăng trưởng cao hơn cùng kỳ như kế hoạch cuối năm 2018 xây dựng, chúng tôi chỉ đặt mục tiêu bằng với năm trước”, ông Gabor Fluit nói.Ông Gabor nhận định: “Theo kinh nghiệm từ Trung Quốc thì phải sau 9 tháng xảy ra dịch bệnh, nhu cầu thức ăn cho heo mới sụt giảm mạnh. Trong khi dịch ASF xảy ra tại VN từ tháng 2-2019, do đó khó khăn với các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ rơi vào cuối năm nay và đầu năm tới”, ông Gabor cho hay.
Duy nhất tỉnh Ninh Thuận chưa nhiễm dịch tả heo châu Phi
Theo Bộ NN&PTNT, dịch bệnh ASF đã lây lan ra 62 tỉnh, thành phố trên cả nước (chỉ còn Ninh Thuận chưa phát hiện dịch) với tổng số heo tiêu hủy hơn 3,3 triệu con (chiếm khoảng 10% tổng đàn heo). Trong thời gian tới, nguy cơ ASF tiếp tục phát sinh và lây lan theo ba hướng: phát tán, lây lan nhanh và lan tỏa đến các địa bàn chưa có dịch; tái phát các ổ dịch cũ qua 30 ngày; dịch bệnh xâm nhiễm vào các cơ sở chăn nuôi tập trung, quy mô lớn.
Nguồn : Báo Tuổi Trẻ