Giá heo hơi hôm nay 28/2: Giảm rải rác ở miền Bắc và miền Nam
Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc giảm 1.000 đồng/kg tại Tuyên Quang và ổn định tại các địa phương còn lại, dao động trong khoảng 56.000 – 57.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá heo hơi tại Tuyên Quang giảm 1.000 đồng/kg, về mức 56.000 đồng/kg, ngang với các địa phương Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ và Ninh Bình.
Giá heo hơi tại các địa phương còn lại ổn định ở mức 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên cũng không có nhiều biến động mới, dao động trong khoảng 54.000 – 58.000 đồng/kg.
Cụ thể, chỉ có tỉnh Bình Thuận điều chỉnh mức thu mua heo hơi giảm 1.000 đồng/kg về mức 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các địa phương còn lại ổn định, Trong đó, mức giao dịch thấp nhất khu vực là 54.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Định; ở chiều ngược lại, giá heo hơi tại Lâm Đồng được giao dịch ở ở mức cao nhất khu vực là 58.000 đồng/kg; các địa phương khác ổn định trong khoảng 55.000 – 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Nam
Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Nam đi ngang trên diện rộng, dao động trong khoảng 55.000 – 58.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá cao nhất khu vực là 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu.
Giá heo hơi tại các địa phương còn lại dao động trong khoảng 55.000 – 57.000 đồng/kg.
Giá nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi giảm mạnh
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 981.316 tấn ngô, tương đương 250,2 triệu USD, giá trung bình 255 USD/tấn, giảm 27,4% về lượng, giảm 27,9% về kim ngạch và giảm 0,7% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng 22% về khối lượng, nhưng giảm 7,1% về kim ngạch và giảm 23,8% về giá.
Brazil vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp ngô cho Việt Nam, chiếm 73% trong tổng lượng và chiếm 73,9% trong tổng kim ngạch ngô nhập khẩu của cả nước, đạt gần 715.856 tấn, tương đương gần 185 triệu USD, giá trung bình 258,5 USD/tấn, giảm 32,6% về lượng, giảm 32,9% về kim ngạch và giảm nhẹ 0,4% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 tăng mạnh 53,5% về lượng, tăng 20,2% về kim ngạch nhưng giảm 21,7% về giá.
Với mặt hàng lúa mì, trong tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 535.349 tấn, với kim ngạch 156,3 triệu USD, giá trung bình 292 USD/tấn, giảm 23,6% về lượng, giảm 20,4% về kim ngạch nhưng tăng 4,2% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng mạnh 126,4% về khối lượng, tăng 80,7% về kim ngạch nhưng giảm 20,2% về giá.
Australia vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp lúa mì cho Việt Nam, chiếm 40,3% trong tổng lượng và chiếm 44,4% trong tổng kim ngạch lúa mì nhập khẩu của cả nước, đạt 215.823 tấn, tương đương gần 69,39 triệu USD, giá trung bình 321,5 USD/tấn, tăng 144,6% về lượng, tăng mạnh 137,9% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 2,8% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 cũng tăng 91,2% về lượng, tăng 69% về kim ngạch nhưng giảm 11,6% về giá.
Với mặt hàng đậu tương, nhập khẩu trong tháng 1/2024 đạt 212.228 tấn, với kim ngạch 122,08 triệu USD, giá trung bình đạt 575 USD/tấn. So với tháng 12/2203 tăng 4,4% về lượng và 0,9% về kim ngạch, nhưng giảm 3,4% về giá; so với tháng 01/2023 tăng mạnh 208,9% về lượng và 164,5% về kim ngạch, nhưng giảm 14,4% về giá.
Mỹ là thị trường cung cấp nhiều nhất đậu tương trong tháng 1/2024, chiếm 61% về lượng và kim ngạch, đạt 129.210 tấn, với kim ngạch 73,53 triệu USD, tăng 29,3% về lượng và 25,1% về kim ngạch, nhưng giảm 3,3% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 01/2023 tăng mạnh 128,4% về lượng và 96,1% về kim ngạch, nhưng giảm 14,2% về giá.