Giá heo (lợn) hơi hôm nay 18/7: Heo miền Nam nhảy vọt lên 45.000 đồng/kg
Thị trường miền Nam
“Như vậy, chỉ sau 2 tuần, giá heo hơi đã tăng gần gấp đôi, những người có heo xuất chuồng đợt này đang hưởng lợi nhuận như thời “”hoàng kim”” 2014-2015, nhất là khi họ đã mua được con giống với giá rẻ như cho.
Hôm qua 17/7, tại khu vực phía Nam, giá heo hơi nhảy múa loạn xạ, buổi sáng 40.000 đồng/kg, chiều lên đến 45.000 đồng/kg khiến nhiều người trót bán heo tiếc rẻ! Người còn giữ heo thì mừng nhưng cũng không thể dự đoán được diễn biến giá sắp tới.
Ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi tỉnh Đồng Nai, thừa nhận đã có những nơi báo giá heo hơi 47.000 – 48.000 đồng/kg nhưng chưa có giao dịch, còn giá 45.000 đồng/kg là có thực.
“Nói chung, ai còn hàng để bán kỳ này thì được nhờ, bù đắp thua lỗ mấy tháng trước, còn những ai đã phá sản thì đã phá sản rồi. Hiện tại, giá heo con đã về mức bình thường, khoảng 1,5 – 1,6 triệu đồng/con. Với đà này, sắp tới có thể phải bàn đến chuyện bình ổn giá thịt heo cho người tiêu dùng do giá heo hơi sốt” – ông Đoán nhìn nhận.”.
Ông Cao Văn Trọng, Chủ tịch UBND tỉnh, cho biết giá heo hơi hiện nay tại địa bàn tỉnh Bến Tre đã tăng trở lại, lên đến 4,5 triệu đồng/tạ. Theo ông Trọng, đây là mức giá tăng kỉ lục từ trước tới nay và đây tín hiệu đáng mừng cho người nuôi heo trên địa bàn tỉnh sau thời gian giá heo tuột dốc thảm hại khiến người chăn lỗ nặng.”
Thị trường miền Bắc
Ông Nguyễn Văn Đoàn, một đầu mối chuyên thu mua lợn ở Nam Trực (Nam Định) thừa nhận, do giá lợn tăng mạnh nên mấy ngày gần đây đi mua lợn thịt rất khó.
Đợt trước, ông có thể đặt cọc mua cả đàn rồi bắt dần về thịt. Song, mấy ngày hôm nay, hỏi mua cả đàn và đặt tiền trước mà các hộ chăn nuôi nhất quyết không bán. Họ chỉ bán nhỏ giọt vài ba con và bắt cân bán tính giá theo ngày, ông Đoàn chia sẻ.
Giải thích lý do vì sao chưa bán, chị chị Nguyễn Thị Hương ở Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc) cho biết: “Dạo này lợn tồn trong dân giảm, lợn xuất sang Trung Quốc lại đang hút hàng nên dự báo giá sẽ tăng lên khoảng 45.000-50.000 đồng/kg, vì thế tôi chưa vội nhận đặt cọc. Cứ chờ đến lúc xuất chuồng biết đâu tăng được thêm vài giá nữa”,
Nhà chị Hương còn đàn lợn hơn 100 con gần một tuần nữa mới đến kỳ xuất chuồng, song chị cho biết vài ba ngày trở lại đây, ngày nào vợ chồng chị cũng tiếp 3-4 thương lái đến hỏi mua, chưa kể phải nghe thêm vài cuộc điện thoại cũng có ý đặt trước. Song, chị đều lắc đầu từ chối.
Tương tự, bà Lê Thị Hiền, chủ một trang trại nuôi lợn lớn ở thị trấn Quế (Kim Bảng, Hà Nam) cũng cho biết, thịt lợn hơi xuất chuồng đang tăng giá mạnh.
Bà kể, dạo trước lợn xuống giá thấp, gia đình bà bán 25 tấn lợn mà lỗ mất 400 triệu đồng. Giờ lợn tăng giá lên mức này thì đã bắt đầu có lãi. Tuy nhiên, giá lợn phải duy trì ở mức cao như hiện tại trong một thời gian dài nữa thì gia đình bà mới mong gỡ gạc được khoản lỗ lên đến gần nửa tỉ đồng.
Cập nhật giá heo những ngày gần đây tại một số địa phương
Thị trường |
Giá (đồng/kg) |
Ghi chú |
Sơn La |
43.000 – 45.000 |
|
Bắc Kạn |
42.000 – 45.000 |
|
Cao Bằng |
43.000 – 45.000 |
|
Lai Châu |
43.000 – 45.000 |
|
Yên Bái |
42.000 – 45.000 |
|
Đồng Hỷ (Thái Nguyên) |
43.000 – 45.000 |
|
Tuyên Quang |
42.000 – 45.000 |
|
Hà Nam |
42.000 – 44.000 |
|
Phú Thọ |
43.500 – 45.000 |
|
Chí Linh (Hải Dương) |
43.000 – 45.000 |
|
Ba Vì (Hà Nội) |
41.000 – 44.000 |
|
Đan Phượng (Hà Nội) |
41.000 – 44.000 |
|
Bắc Giang |
43.000 – 45.000 |
|
Hưng Yên |
42.000 – 45.000 |
|
Gia Bình (Bắc Ninh) |
41.000 – 45.000 |
|
Thái Bình |
41.000 – 44.000 |
|
Mê Linh (Vĩnh Phúc) |
43.000 – 45.000 |
|
Xuân Trường (Nam Định) |
42.000 – 45.000 |
|
Tĩnh Gia (Thanh Hoá) |
43.000 – 45.000 |
|
Hoằng Hoá (Thanh Hoá) |
43.000 – 45.000 |
|
Kim Sơn (Ninh Bình) |
42.000 – 45.000 |
|
Bình Định |
40.000 – 44.000 |
|
Quảng Nam |
41.000 – 43.000 |
|
Quảng Ngãi |
42.000 – 45.000 |
|
Buôn Ma Thuật (Đắk Lắk) |
42.000 – 44.000 |
|
Khánh Hoà |
43.000 – 45.000 |
|
Bình Dương |
41.000 – 44.000 |
|
Đồng Nai |
43.000 – 45.000 |
|
Vĩnh Long |
40.000 – 43.000 |
|
Tây Ninh |
40.000 – 45.000 |
|
Tiền Giang |
41.000 – 43.000 |
|
Long An |
42.000 – 44.000 |
|
Lâm Đồng |
42.000 – 45.000 |
|
Sóc Trăng |
40.000 – 42.000 |
|
Bến Tre |
42.000 – 45.000 |
|