Về đầu trang

Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và ngô từ Achentina chiếm thị phần lớn

Posted by admin

Hiện nay, Argentina là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta ở khu vực Nam Mỹ và là thị trường nhập khẩu “tỷ USD” thứ 2 ở châu Mỹ (tính hết tháng 7) chỉ sau thị trường Hoa Kỳ. Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 7/2017 Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Achentina 208,6 triệu USD, giảm 11,42% so với tháng 7, tính chung 8 tháng 2017 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 1,8 tỷ USD, tăng 21,75% so với cùng kỳ 2016.

Ngành chăn nuôi nước ta đang phụ thuộc lớn vào việc nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và chủ yếu đang dựa vào Achentina. Theo bảng số liệu từ TCHQ nhập khẩu từ thị trường Achentina trong 8 tháng đầu năm nay, thức ăn gia súc & nguyên liệu, ngô là hai mặt hàng chủ lực, chiếm 86% tổng kim ngạch, đạt 1,6 tỷ USD, trong đó thức ăn gia súc nguyên liệu chiếm thị phần lớn 58%, đạt tỷ USD, tăng 4,92% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8 kim ngạch nhập mặt hàng đạt 130 triệu USD, tăng 7,85% so với tháng 7.
Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng ngô với lượng nhập trong tháng 521 nghìn tấn, trị giá 98,9 triệu USD, tăng 3,47% về lượng và tăng 3,10% về trị giá, giá nhập 189,8 USD/tấn, giảm 0,36% so với tháng 7. Với lượng và trị giá nhập tăng trong tháng 8, nâng lượng ngô nhập từ Achentina 8 tháng 2017 lên 2,7 triệu tấn, trị giá 525,7 triệu USD, tăng 54,66% về lượng và tăng 59,83% về trị giá so với cùng kỳ 2016. Giá nhập trung bình 8 tháng đạt 192,6 USD/tấn, tăng 3,35%.
Kế đến là hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày với kim ngạch đạt 3,6 triệu USD trong tháng 8, giảm 23,52% so với tháng 7, tính chung 8 tháng 2017 đạt 29,3 triệu USD, tăng 57,05% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung 8 tháng 2017 nhập khẩu từ thị trường Achentina đều tăng trưởng kim ngạch chiếm 87,5%, trong đó tăng mạnh nhất là mặt hàng bông tăng 357,07% tuy kim ngạch chỉ đạt trên 6 triệu USD.
Tình hình nhập khẩu từ thị trường Achentina 8 tháng 2017 (ĐVT: USD)

 

Tháng 8/2017

8 tháng 2017

So với tháng trước (%)

So sánh cùng kỳ 2016 (%)

Tổng

208.629.837

1.851.313.026

-11,42

21,75

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

130.011.779

1.074.373.022

7,85

4,92

Ngô

65.919.265

525.762.876

-33,35

59,83

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

3.652.741

29.306.258

-23,52

57,05

Dầu mỡ động, thực vật

 

 

16.710.372

 

166,1

Dược phẩm

3.372.280

10.292.057

190,16

1,27

Bông các loại

525.344

6.045.024

-53,21

357,07

Gỗ và sản phẩm gỗ

225.271

3.688.960

-70,72

32,4

Đậu tương

 

1.032.186

 

-75,44

 

Trả lời