Về đầu trang

Dầu Brent vượt 80 US/thùng lần đầu sau gần 4 năm

Posted by admin
Trên thị trường năng lượng, giá dầu vừa lập đỉnh mới, có lúc vượt 80 USD/thùng, cao nhất kể từ tháng 11/2014. Nguồn cung dầu từ Venezuela giảm mạnh cùng lo ngại các biện pháp trừng phạt của Mỹ sẽ khiến xuất khẩu từ Iran gián đoạn và dự trữ dầu toàn cầu suy giảm đã đẩy giá dầu tăng gần 20% trong năm 2018.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6/2018 không thay đổi so với phiên trước, ở mức 71,49 USD/thùng. Tuy nhiên, dầu Brent biển Bắc có lúc lập kỷ lục 80,5 USD/thùng (lần đầu tiên kể từ tháng 11/2014 vượt ngưỡng 80 USD/thùng), trước khi giảm nhẹ để kết thúc phiên ở mức 79,28 USD/thùng (-2 US cent).
Những lo ngại về các lệnh trừng phạt của Mỹ đối với Iran đang “hỗ trợ” thị trường dầu mỏ do lo ngại có thể làm giảm nguồn cung ứng dầu thô toàn cầu. Ngoài ra, các chuyên gia cũng nhấn mạnh các yếu tố khác như căng thẳng địa chính trị, lượng dầu dự trữ sụt giảm và nhu cầu năng lượng tăng cao sẽ tiếp tục đẩy giá dầu thế giới đi lên.
Doanh số bán dầu của Iran có thể giảm 300.000-500.000 thùng/ngày trong 6 tuần tới cũng như sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump quyết định rút khỏi thỏa thuận hạt nhân quốc tế với Iran trong tháng này và việc bổ sung các biện pháp trừng phạt có thể hạn chế xuất khẩu dầu thô từ nước sản xuất lớn thứ 3 của OPEC. Sản lượng dầu thô Mỹ tăng 27% trong 2 năm qua lên mức cao kỷ lục 10,72 triệu thùng/ngày, gần mức 11 triệu bpd của nhà sản xuất hàng đầu – Nga.
Dự trữ dầu thô và nhiên liệu toàn cầu giảm mạnh trong mấy tháng gần đây do nhu cầu tăng mạnh và OPEC cắt giảm sản lượng. Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ OPEC và các nước sản xuất không thuộc OPEC đã hạn chế sản lượng kể từ đầu năm 2017, tháng 6 tới sẽ họp tiếp để thảo luận có duy trì thỏa thuận kiềm chế sản xuất hay không.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 7 tăng 0,6 cent tương đương 0,51% lên 1,179 USD/lb; cà phê robusta kỳ hạn tháng 7 tăng 13 USD tương đương 0,75% lên 1.750 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 1.757 USD/tấn, mức cao nhất 1 tuần.
Giá đường thô giảm từ mức cao nhất gần 2 tuần do các nhà sản xuất đẩy mạnh bán ra, hợp đồng giao tháng 7 giảm 0,05 cent tương đương 0,43% xuống 11,56 cent/lb, trong phiên có lúc đạt 11,75cent/lb, mức cao nhất kể từ 4/5. Giá đường trắng kỳ hạn tháng 8 tăng 4,2 USD tương đương 1,3% lên 326,7 USD/tấn.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn TOCOM- tham chiếu cho thị trường Đông Nam Á, hợp đồng tham chiếu tăng phiên thứ 2 liên tiếp theo xu hướng giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải tăng. Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 10 trên sàn TOCOM kết thúc phiên tăng 1,4 JPY lên 189,9 JPY/kg. Tại Thượng Hải hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 9 tăng 50 NDT lên 11.445 NDT/tấn. Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 6 trên sàn SICOM giảm 0,1 Uscent xuống còn 140 Uscent/kg.
Giá lúa mì tăng phiên thứ 3 liên tiếp, do lo ngại thời tiết khắc nghiệt sẽ ảnh hưởng đến năng suất cây trồng ở khắp các nước sản xuất trọng điểm trên thế giới. Giá lúa mì đỏ, cứng vụ đông kỳ hạn tháng 7 trên sàn Chicago tăng 3-1/4 cent lên 4,97-1/2 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa ĐVT Giá +/- +/- (%)
Dầu thô WTI USD/thùng 71,49 0 0
Dầu Brent USD/thùng 79,28 -0,02
Dầu thô TOCOM JPY/kl 51.410,00 +370,00 +0,72%
Khí thiên nhiên USD/mBtu 2,85 -0,01 -0,38%
Xăng RBOB FUT US cent/gallon 224,90 +0,59 +0,26%
Dầu đốt US cent/gallon 228,55 +0,47 +0,21%
Dầu khí USD/tấn 698,50 -5,75 -0,82%
Dầu lửa TOCOM JPY/kl 68.570,00 +220,00 +0,32%
Vàng New York USD/ounce 1.288,40 -1,00 -0,08%
Vàng TOCOM JPY/g 4.587,00 +14,00 +0,31%
Bạc New York USD/ounce 16,44 -0,04 -0,25%
Bạc TOCOM JPY/g 58,40 +0,40 +0,69%
Bạch kim giao ngay USD/ounce 890,63 -0,57 -0,06%
Palladium giao ngay USD/ounce 981,48 +1,28 +0,13%
Đồng New York US cent/lb 308,35 -0,55 -0,18%
Đồng LME 3 tháng USD/tấn 6.879,00 +53,00 +0,78%
Nhôm LME 3 tháng USD/tấn 2.293,00 -22,50 -0,97%
Kẽm LME 3 tháng USD/tấn 3.096,00 +21,50 +0,70%
Thiếc LME 3 tháng USD/tấn 20.650,00 -75,00 -0,36%
Ngô US cent/bushel 396,00 +0,75 +0,19%
Lúa mì CBOT US cent/bushel 499,75 +2,25 +0,45%
Lúa mạch US cent/bushel 241,00 -0,25 -0,10%
Gạo thô USD/cwt 12,50 -0,05 -0,40%
Đậu tương US cent/bushel 1.002,50 +7,50 +0,75%
Khô đậu tương USD/tấn 376,60 +1,50 +0,40%
Dầu đậu tương US cent/lb 31,08 +0,14 +0,45%
Hạt cải WCE CAD/tấn 532,60 0,00 0,00%
Cacao Mỹ USD/tấn 2.639,00 -91,00 -3,33%
Cà phê Mỹ US cent/lb 117,90 +0,60 +0,51%
Đường thô US cent/lb 11,56 -0,05 -0,43%
Nước cam cô đặc đông lạnh US cent/lb 169,95 -0,10 -0,06%
Bông US cent/lb 85,18 +0,15 +0,18%
Lông cừu (SFE) US cent/kg
Gỗ xẻ USD/1000 board feet 639,00 +10,00 +1,59%
Cao su TOCOM JPY/kg 194,60 +4,70 +2,47%
Ethanol CME USD/gallon 1,47 -0,01 -0,74%

Nguồn: VITIC/Reuters

Trả lời