Trong 10 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 56 triệu USD, tăng 876,17% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Canada với hơn 64 triệu USD, tăng 553,76% so với cùng kỳ; Chilê với hơn 9 triệu USD, tăng 91,66% so với cùng kỳ, sau cùng là Ấn Độ với hơn 113 triệu USD, tăng 72,76% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 10/2017 là Achentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 126 triệu USD, tăng 8,07% so với tháng trước đó nhưng giảm 12,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 10 tháng đầu năm 2017 lên hơn 1,3 tỉ USD, chiếm 48,3% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 2,75% so với cùng kỳ năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 10/2017 đạt hơn 16 triệu USD, tăng 10,9% so với tháng 9/2017 và tăng 22,33% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 132 triệu USD, giảm 42,05% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng trong 10 tháng đầu năm 2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 10/2017 là Ấn Độ với trị giá hơn 10 triệu USD, tăng 43,75% so với tháng trước đó và tăng 16,73% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2017 lên hơn 113 triệu USD, tăng 72,76% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Hoa Kỳ, Brazil, Indonesia, Đài Loan và UAE với kim ngạch đạt 196 triệu USD, 108 triệu USD, 87 triệu USD; 69 triệu USD; và 64 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu tháng 10/2017 và 10 tháng đầu năm 2017

ĐVT: nghìn USD

KNNK 10T/2016 KNNK T10/2017 KNNK 10T/2017 +/- so với T9/2017 (%) +/- so với T10/2016 (%) +/- so với 10T/2016 (%)
Tổng KN 2.824.453 251.903 2.724.436 -0,8 -13,5 -3,5
Achentina 1.281.702 126.265 1.316.965 8,1 -12,4 2,8
Ấn Độ 65.613 10.399 113.350 43,8 16,7 72,8
Anh 1.227 87 1.424 62,1 -16,8 16,1
Áo 97.715 668 47.916 31,8 -86,6 -51
Bỉ 8.761 2.040 11.733 49,5 142,5 33,9
Brazil 124.695 4.297 108.541 -84 81,8 -13
UAE 66.242 8.387 64.660 45,8 25,5 -2,4
Canada 9.815 8.630 64.166 -17,8 774,1 553,8
Chilê 4.875 1.228 9.345 -8,8 116,3 91,7
Đài Loan 64.129 7.745 69.744 -11,1 2,7 8,8
Đức 5.257 844 6.765 10,3 21,1 28,7
Hà Lan 22.694 1.272 16.550 77,6 -9,9 -27,1
Hàn Quốc 30.537 3.143 30.175 -8 -11,9 -1,2
Hoa Kỳ 301.834 8.832 196.532 44,8 -71,6 -34,9
Indonesia 76.109 8.778 87.803 1,3 35,6 15,4
Italia 5.795 2.280 56.571 -42,8 1289,7 876,2
Malaysia 68.402 3.177 24.403 54,9 -3,5 -64,3
Mêhicô 1.344 212 1.967 176,7 24,5 46,4
Nhật Bản 3.842 273 3.839 -13,6 -15,7 -0,1
Australia 11.230 506 8.938 173,6 -53,8 -20,4
Pháp 17.823 1.070 20.469 -49 -49,8 14,8
Philippin 12.279 2.176 15.847 33 13,7 29,1
Singapore 17.236 1.295 12.636 18,3 -41,0 -26,7
Tây Ban Nha 29.597 1.311 9.471 117,6 -41,8 -68,0
Thái Lan 78.311 4.754 62.725 5,8 -31,8 -19,9
Trung Quốc 228.925 16.880 132.664 10,9 22,3 -42,1

Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 10 tháng đầu năm 2017

Mặt hàng

10T/2016 10T/2017 So với cùng kỳ
Lượng (1000 tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (1000 tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
Lúa mì 3.997 849.466 4.039 856.022 1,04 0,8
Ngô 6.757 1.335.801 6.454 1.263.674 – 4,5 – 5,4
Đậu tương 1.299 549.829 1.375 590.456 5,8 7,4
Dầu mỡ động thực vật 523.592 616.570 17,8

(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)

Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 10/2017 đạt 344 nghìn tấn với giá trị đạt 77 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này 10 tháng đầu năm 2017 lên gần 4 triệu tấn, với trị giá 856 triệu USD, tăng 1,04% về khối lượng và tăng 0,77% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 10 tháng đầu năm 2017 là Australia, chiếm tới 46%; tiếp đến là Canada chiếm 22%, thị trường Brazil chiếm 2%, thị trường Nga chiếm 7% và thị trường Hoa Kỳ chiếm 1 phần rất nhỏ trong tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì hầu hết đều tăng cả về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2016 ngoại trừ thị trường Hoa Kỳ và Brazil. Trong 10 tháng đầu năm 2017, thị trường Canada tăng vượt trội cả về lượng và trị giá, với khối lượng nhập khẩu tăng hơn 15 lần và giá trị tăng hơn 12 lần. Thị trường có lượng và trị giá nhập khẩu giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là Brazil (giảm gần 69%).
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 10/2017 đạt 96 nghìn tấn với giá trị 40 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2017 đạt hơn 1,3 triệu tấn và 590 triệu USD, tăng 5,81% về khối lượng và tăng 7,39% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 10/2017 đạt 848 nghìn tấn với giá trị đạt 158 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2017 đạt 6,4 triệu tấn và 1,2 tỉ USD, giảm 4,48% về khối lượng và giảm 5,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 10 tháng đầu năm 2017, chiếm lần lượt là 53% và 26% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong 10 tháng đầu năm 2017, khối lượng nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan tăng hơn 12 lần so với cùng kỳ năm 2016 nhưng giá trị lại chỉ tăng gần 2 lần.